Đặc tính
|
Phương pháp
thử
|
Đơn vị
|
Yêu cầu
|
Tính năng
chuẩn
|
Tính năng
cao
|
Khu vực
quan trọng
|
Khu vực ít
quan trọng
|
Khu vực
quan trọng
|
Khu vực ít
quan trọng
|
Xuyên thấm vi sinh khô
|
EN ISO 22612
|
CFU
|
Không yêu
cầu
|
≤ 300a
|
Không yêu
cầu
|
≤ 300
a
|
Xuyên thấm vi sinh ướt
|
EN ISO 22610
|
IB
|
≥ 2,8
b
|
Không yêu
cầu
|
6,0 b,c
|
Không yêu
cầu
|
Độ sạch vi sinh/tạp nhiễm vi sinh
|
EN ISO 11737-1
|
CFU/100 cm2
|
≤ 300
|
≤ 300
|
≤ 300
|
≤ 300
|
Bong hạt
|
EN ISO 9073-10
|
Log10
(số bụi xơ)
|
≤ 4,0
|
≤ 4,0
|
≤ 4,0
|
≤ 4,0
|
Xuyên thấm chất lỏng
|
EN ISO 811
|
cmH2O
|
≥ 20
|
≥ 10
|
≥ 100
|
≥ 10
|
Độ bền nổ- khô
|
EN ISO 13938-1
|
kPa
|
≥ 40
|
≥ 40
|
≥ 40
|
≥ 40
|
Độ bền nổ- ướt
|
EN ISO 13938-1
|
kPa
|
≥ 40
|
Không yêu
cầu
|
≥ 40
|
Không yêu
cầu
|
Độ bền kéo-khô
|
EN 29073- 3
|
N
|
≥ 20
|
≥ 20
|
≥ 20
|
≥ 20
|
Độ bền kéo- ướt
|
EN 29073- 3
|
N
|
≥ 20
|
Không yêu
cầu
|
≥ 20
|
Không yêu
cầu
|
a Các điều kiện thử
nghiệm: mật độ vi khuẩn dùng cho thử nghiệm 108 CFU/g bột phấn và
thời gian rung động 30 min.
b Sai/khác biệt nhỏ
nhất có ý nghĩa tối thiểu (LSD) đối với lB khi sử dụng EN ISO
22610 đã thu được là 0,98 ở mức độ tin cậy 95 %. Đây là hiệu số tối thiểu cần
thiết để phân biệt giữa hai vật liệu được cho là khác nhau. Như vậy các vật
liệu khác biệt tới 0,98 lB có lẽ không khác biệt, những vật liệu
thay đổi hơn 0,98 lB chắc chắn có khác biệt. (Mức độ tin cậy 95 %
có nghĩa là người quan sát có thể đúng 19/20 lần khi chấp nhận những lựa chọn
này).
c IB=6,0
đối với mục đích của tiêu chuẩn này có nghĩa: không xuyên thấm. IB
= 6,0 là giá trị tối đa có thể đạt được.
|
Bảng 2- Các
đặc tính cần đánh giá và những yêu cầu tính năng đối với khăn trải phẫu thuật
Đặc tính
Phương pháp
thử
Đơn vị
Yêu cầu
Tính năng
chuẩn
Tính năng
cao
Khu vực
quan trọng
Khu vực ít
quan trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực ít
quan trọng
Xuyên thấm vi sinh khô
EN ISO
22612
CFU
Không yêu
cầu
≤ 300
a
Không yêu
cầu
≤ 300
a
Xuyên thấm vi sinh ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IB
≥ 2,8
b
Không yêu
cầu
6,0 b,c
Không yêu
cầu
Độ sạch vi sinh/tạp nhiễm vi sinh
EN ISO
11737-1
CFU/100 cm2
≤ 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 300
≤ 300
Bong hạt
EN ISO
9073-10
Log10
(số bụi xơ)
≤ 4,0
≤ 4,0
≤ 4,0
≤ 4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EN ISO 811
cmH2O
≥ 30
≥ 10
≥ 100
≥ 10
Độ bền nổ- khô
EN ISO
13938-1
kPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 40
≥ 40
≥ 40
Độ bền nổ- ướt
EN ISO
13938-1
kPa
≥ 40
Không yêu
cầu
≥ 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền kéo-khô
EN 29073-3
N
≥ 15
≥ 15
≥ 20
≥ 20
Độ bền kéo- ướt
EN 29073- 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 15
Không yêu
cầu
≥ 20
Không yêu
cầu
a Các điều kiện thử
nghiệm: mật độ thử thách 108 CFU/g bột phấn và thời gian rung động
30 min. b Sai/khác biệt nhỏ nhất có ý nghĩa tối thiểu (LSD) đối
với lB dự tính khi sử dụng EN ISO 22610 đã thu được là 0,98 ở mức
độ tin cậy 95 %. Đây là hiệu số tối thiểu cần thiết để phân biệt giữa hai vật
liệu được cho là khác nhau. Như vậy các vật liệu khác biệt tới 0,98 lB
có lẽ không khác biệt, những vật liệu thay đổi hơn 0,98 lB chắc
chắn có khác biệt. (Mức độ tin cậy 95 % có nghĩa là người quan sát có thể
đúng 19/20 lần khi chấp nhận những thay thế này).
c IB=6,0
đối với mục đích của tiêu chuẩn này có nghĩa: không có xuyên thấm. IB
là giá trị tối đa có thể đạt được.
5 Các yêu cầu sản
xuất và xử lý, tài liệu
5.1 Nhà sản xuất và
người xử lý cần có tài liệu chứng tỏ rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được
đáp ứng và rằng sự phù hợp với mục đích sử dụng dự kiến đã được chứng minh cho
từng sử dụng đối với cả trang thiết bị y tế sử dụng một lần cũng như thiết bị
sử dụng nhiều lần.
5.2 Nhà sản xuất/người
xử lý cần thiết lập, có tài liệu, áp dụng, và duy trì một hệ thống quản lý chất
lượng chính thức bao gồm quản lý rủi ro và duy trì hiệu quả của nó. Hệ thống
quản lý chất lượng này cần bao gồm các yêu cầu trong suốt quá trình hiện thực
hóa sản phẩm, bao gồm phát triển, thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, đóng gói, ghi
nhãn, phân phối và tái xử lý cũng như kiểm soát vòng đời sử dụng đối với các
sản phẩm tái sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến khích một hệ thống quản lý chất lượng
như EN ISO 13485 trong trường hợp xử lý các sản phẩm tái sử dụng, áp dụng theo
EN 14065.
Khuyến khích đóng gói sản phẩm đã tiệt khuẩn
lần cuối theo bộ tiêu chuẩn EN ISO 11607.
Đối với các quá trình thử nghiệm, nên sử dụng
các thử nghiệm định lượng, vật lý, hóa học và/hoặc sinh học.
5.3 Cần tiến hành một
đánh giá lâm sàng đối với áo choàng, khăn trải phẫu thuật và cần tính đến tính
năng của toàn bộ hệ thống khăn trải, áo choàng để chứng tỏ sự thích hợp với mục
đích sử dụng. Việc đánh giá này cần bao gồm việc xem xét phản biện tài liệu lâm
sàng thích hợp, các kết quả khảo sát sau thị trường và thận trọng.
6 Thông tin cần cung
cấp kèm theo sản phẩm
6.1 Thông tin cần
cung cấp cho người sử dụng
6.1.1 Bên cạnh thông tin
cần cung cấp theo chỉ thị Medical Device Directive 93/42/EEC (chỉ thị 93/42/EEC
về trang thiết bị y tế), nếu nhà sản xuất hay người xử lý phân biệt các khu vực
quan trọng với khu vực ít quan trọng hơn của sản phẩm, họ cần cung cấp thông
tin để nhận dạng những khu vực này.
6.1.2 Cần cung cấp bổ sung
thông tin sau theo yêu cầu:
a) Nhận dạng hay thông tin về các phương pháp
thử nghiệm đã sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Nhà sản xuất cần
thông tin cho người dùng về các rủi ro tồn dư do bất kỳ thiếu sót nào của các
biện pháp bảo vệ đã được thông qua.
6.1.4 Nhà sản xuất càn
cung cấp đủ thông tin về sử dụng dự kiến của sản phẩm hay hệ thống sản phẩm khi
tiến hành một thủ thuật phẫu thuật. Thông tin này cần bao gồm thông tin về mức
tính năng của sản phẩm.
6.1.5 Nhà sản xuất cần
cung cấp thông tin về tính dễ cháy của sản phẩm và các rủi ro cháy liên quan
đến sản phẩm nếu có yêu cầu.
6.2 Thông tin cần cung cấp cho người
xử lý
6.2.1 Đối với các sản phẩm
có thể tái sử dụng, nhà sản xuất cần cung cấp thông tin cho người xử lý về số
lần tái sử dụng dựa trên các quá trình xử lý tiêu chuẩn, cùng với thông tin về
các biện pháp duy trì sự an toàn kỹ thuật và an toàn chức năng của trang thiết
bị y tế cũng như bao bì.
6.2.2 Đối với các sản
phẩm cần tiệt khuẩn lần cuối, nhà sản xuất cần cung cấp các chỉ thị thực hiện
quá trình tiệt khuẩn.
Phụ
lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Yêu cầu chung
A.1.1 Thử nghiệm để đánh
giá tính năng sản phẩm cần được thực hiện theo các phương pháp nêu trong A.2.
Tất cả kết quả thử nghiệm và điều kiện thử nghiệm cần được ghi lại và bảo quản.
A.1.2 Thử nghiệm cần được
thực hiện trên sản phẩm hoàn thiện. Nếu sản phẩm được sử dụng sau tiệt khuẩn,
cần thực hiện thử nghiệm trên sản phẩm sau tiệt khuẩn ngoại trừ độ sạch vi
sinh. Thử nghiệm cần bao gồm các vị trí yếu tiềm tàng.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu tính năng có thể
khác nhau tùy theo các khu vực của sản phẩm và rủi ro liên quan đến sự truyền
tác nhân lây nhiễm đến hay từ vết thương.
CHÚ THÍCH 2: Để đảm bảo tính năng sản phẩm,
có thể sử dụng các kết hợp vật liệu hay sản phẩm trong hệ thống.
CHÚ THÍCH 3: Đặc biệt, cần coi tất cả các
loại điểm nối ở những khu vực quan trọng, chẳng hạn đường may nối ở tay áo của
áo choàng phẫu thuật, là những điểm yếu tiềm tàng.
A.1.3 Trong quá trình sản
xuất và xử lý, cần thực hiện thử nghiệm theo các yêu cầu của hệ thống kiểm soát
chất lượng của nhà sản xuất và người xử lý.
A.1.4 Có thể sử dụng các
phương pháp thử nghiệm thay thế để theo dõi miễn là chúng được xác nhận và đề
cập đến các đặc điểm tương tự, và rằng kết quả thu được đã chứng tỏ tương đương
với các phương pháp thử nghiệm nêu trong tiêu chuẩn này.
A.1.5 Trong trường hợp
các phương pháp thử nghiệm của tiêu chuẩn này không nêu rõ môi trường điều kiện
hóa trước, điều kiện hóa và thử nghiệm, cần áp dụng EN ISO 139. Trước khi thử
nghiệm, các mẫu thử nghiệm cần được điều kiện hóa ở trạng thái thoải mái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá độ sạch vi sinh/tạp nhiễm vi sinh
Để đánh giá độ sạch vi sinh, sản phẩm cần
được thử nghiệm phù hợp với EN ISO 11737-1.
CHÚ THÍCH: EN ISO 11737-1 không cung cấp một
phương pháp thử nghiệm cố định mà nêu rõ các yêu cầu đối với các phương pháp
thử nghiệm và cơ chế thử nghiệm. Các yêu cầu của EN ISO 11737-1 là để các
phương pháp thử nghiệm khác nhau phát triển phù hợp với nó cung cấp kết quả
thích hợp.
Phải thử nghiệm 5 mẫu. Kết quả phải được thể
hiện theo CFU/100 cm2. Báo cáo kết quả riêng và xác định Md
và Uq (xem A.3). Uq phải bằng hoặc nhỏ hơn yêu cầu tính
năng trong Bảng 1, 2.
A.2.2 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá bong hạt
Để đánh giá sự bong hạt, sản phẩm cần được
thử nghiệm phù hợp với EN ISO 9073-10.
CHÚ THÍCH 1: EN ISO 9073-10 cho phép phương
pháp thử nghiệm tiến hành trong tủ vô trùng (laminar flow hood). Điều quan
trọng cần xác thực rằng dòng thổi lớp diễn ra nếu dụng cụ thử nghiệm cần thiết
cho thử nghiệm đặt trong tủ vô trùng hood.
Như xác định trong EN ISO 9073-10, phải thử
nghiệm 10 mẫu thử, 5 mẫu cho mỗi bên vật liệu. Kết quả thử nghiệm, ví dụ như hệ
số bụi xơ, cần được tính toán đối với các hạt có kích thước trong phạm vi 3 μm
- 25 μm và báo cáo dưới dạng log10 của giá trị đếm. Báo cáo kết quả riêng và
xác định Md và Uq(xem A.3). Uq cần bằng hoặc
nhỏ hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1 và 2.
CHÚ THÍCH 2: Các hạt trong phạm vi kích thước
này được coi là có khả năng mang vi sinh vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá khả năng xuyên thẳm chất lỏng,
sản phẩm cần được thử nghiệm theo EN ISO 811. Tiêu chuẩn này có sự sửa đổi bổ
sung sau đây cho quy trình thử nghiệm ở EN ISO 811:
a) Khu vực thử nghiệm cần có diện tích 100 cm2;
b) Tốc độ tăng áp suất nước cần trong khoảng
(10 ± 0,5) cm/min;
c) Nhiệt độ nước cần trong khoảng (20 ± 2)
°C;
d) Mặt sản phẩm tiếp xúc với chất lỏng thử
nghiệm phải là mặt ngoài.
Phải thử nghiệm 5 mẫu thử. Báo cáo các kết
quả riêng và xác định Md và Lq (xem A.3). Lq
cần bằng hoặc lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1 và 2.
Do thử nghiệm có thể dừng lại một lần, áp
suất thủy tĩnh giới hạn thử nghiệm bị vượt quá hoặc khả năng đo của thiết bị bị
vượt quá, nên giá trị sử dụng trong các phép tính số trung vị và tứ phân vị
dưới đối với thử nghiệm áp suất thủy tĩnh phải thấp hơn số breakthrough number
hay khả năng đo trên nếu điều này bị vượt quá.
A.2.4 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá độ bền nổ ở trạng thái khô và ướt
Để đánh giá độ bền nổ, sản phẩm cần được thử
nghiệm theo EN ISO 13938-1. Kích thước diện tích thử nghiệm cần là 10 cm2
(đường kính 35,7 mm). Việc chuẩn bị các mẫu thử cho thử nghiệm trạng thái ướt
cần thực hiện theo EN 29073-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có những khác biệt ở kết quả thử nghiệm
của hai mặt vật liệu, nên thử nghiệm cả hai mặt và ghi lại kết quả.
Phải thử nghiệm 5 mẫu thử. Cần báo cáo áp lực
cần thiết để làm vỡ hay làm tổn hại rào chắn mẫu. Báo cáo các kết quả riêng và
xác định Md và Lq (xem A.3). Lq cần bằng hoặc
lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1 và 2.
A.2.5 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá sức căng ở trạng thái khô và ướt
Để đánh giá độ bền kéo, sản phẩm cần được thử
nghiệm theo EN 29073-3 ở các trạng thái khô và ướt và ở cả hai hướng chiều dọc
và bên.
Phải thử nghiệm 5 mẫu cho mỗi hướng, cần ghi
lại áp lực cần thiết để làm đứt hay làm tổn hại rào chắn mẫu. Báo cáo các kết
quả riêng và xác định Md và Lq (xem A.3). Lq
cần bằng hoặc lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1 và 2.
A.2.6 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá xuyên thấm vi sinh khô
Để đánh giá sự xuyên thấm vi sinh khô, sản
phẩm cần được thử nghiệm theo EN ISO 22612.
Nếu hai mặt vật liệu phải thử nghiệm khác
nhau, mặt dự kiến phủ lên nguồn lây nhiễm trong khi sử dụng y tế như công bố
của nhà sản xuất cần tiếp xúc với nguồn gây nhiễm thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Mặt dự kiến phủ lên nguồn lây
nhiễm trong quá trình sử dụng y tế là mặt trong của áo choàng phẫu thuật hay bề
mặt phủ bệnh nhân hay dụng cụ của khăn trải phẫu thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thử nghiệm 10 mẫu thử. Báo cáo các kết
quả riêng và xác định Md và Lq, (xem A.3). Lq
cần bằng hoặc lớn hơn yêu cầu tính năng trong Bảng 1 và 2.
A.2.7 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá xuyên thấm vi sinh ướt
Để đánh giá sự xuyên thấm vi sinh ướt, sản
phẩm cần được thử nghiệm theo EN ISO 22610.
Nếu hai mặt vật liệu thử nghiệm khác nhau,
mặt dự kiến phủ lên nguồn lây nhiễm trong khi sử dụng y tế như công bố của nhà
sản xuất cần tiếp xúc với nguồn gây nhiễm thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Mặt dự kiến phủ lên nguồn lây
nhiễm trong quá trình sử dụng y tế là mặt trong của áo choàng phẫu thuật hay bề
mặt phủ bệnh nhân hay dụng cụ của khăn trải phẫu thuật.
Nếu sản phẩm đã được xử lý kháng vi sinh, nó
cần được nhắc đến trong báo cáo thử nghiệm vì điều này có thể ảnh hưởng đến kết
quả.
Phải thử nghiệm 5 mẫu thử. Báo cáo kết quả
theo EN ISO 22610, bao gồm chỉ số rào chắn lB theo EN ISO 22610, C4.
Chỉ số rào chắn lB cần bằng hoặc cao hơn yêu cầu tính năng trong
Bảng 1 và 2.
A.2.8 Phương pháp thử nghiệm để đánh
giá tính tương thích sinh học
Nhà sản xuất cần hoàn thành đánh giá áo
choàng/khăn trải phẫu thuật theo EN ISO 10993-1 và báo cáo kết quả đánh giá
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định liệu một mẫu có phù hợp với các yêu
cầu tính năng của tiêu chuẩn này hay không, cần chuyển các kết quả lặp lại từ
một thử nghiệm thành giá trị chấp nhận hay thống kê thử nghiệm, số trung vị (Md)
là giá trị được chọn, cùng với một trong hai thống kê thử nghiệm; a) giá trị tứ
phân vị dưới (Lq) đối với tính năng tối thiểu (PRmin), và
b) tứ phân vị trên (Uq) đối với tính năng tối đa (PRmax).
Đối với sự phù hợp sản phẩm, có thể xác định:
- Lq ≥ PRmin (xem Bảng 1
và 2);
- Uq ≤ PRmax (xem Bảng 1
và 2);
- Md, Lq và Uq
(hoặc bất kỳ giá trị phân vị nào).
bằng cách sử dụng phương pháp chung sau.
Để tính toán phân vị kth (trong đó
k = 25 để xác định giá trị tứ phân vị dưới và 75 để xác định giá trị tứ phân vị
trên):
1. Sắp xếp thứ tự tất cả giá trị trong bộ dữ
liệu từ thấp nhất đến cao nhất.
2. Nhân phần trăm k với tổng số giá trị, n.
Tích này được gọi là chỉ số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4a. Đếm các giá trị trong bộ dữ liệu của bạn
từ trái sang phải (từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất) cho đến khi đạt
đến số chỉ dẫn bởi bước 3. Giá trị tương ứng trong bộ dữ liệu là vị phân kth.
4b. Đếm các giá trị trong bộ dữ liệu của bạn
từ trái sang phải cho đến khi đạt đến giá trị chỉ dẫn bởi bước 2. Vị phân kth
là trung bình của giá trị tương ứng đó trong bộ dữ liệu và giá trị ngay
sau nó.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Cơ sở
B.1 Yêu cầu chung
Phụ lục này cung cấp cơ sở chính xác cho các
yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn này, và dự kiến sử dụng cho những người quen
thuộc với chủ đề của tiêu chuẩn này nhưng không tham gia vào việc phát triển
nó. Việc hiểu biết các lý do của các yêu cầu chính được coi là then chốt cho
việc áp dụng đúng đắn. Hơn nữa, khi các thực hành lâm sàng và công nghệ thay
đổi, người ta tin rằng những cơ sở cho những yêu cầu hiện tại sẽ tạo dễ dàng
cho bất kỳ việc sửa đổi nào ở tiêu chuẩn này để phù hợp với những phát triển
đó.
Nhiệm vụ đầu tiên thực hiện bởi CEN/TC 205/WG
14 ở những ngày đầu của nó là quyết định các đặc điểm then chốt của sản phẩm,
cần thiết được đánh giá. Sau nhiều sự cân nhắc đánh giá, đã xuất hiện bốn loại
gọi là tinh chất rào chắn, tính chất độ bền liên quan đến việc duy trì các tính
chất rào chắn, sự bong hạt và mức tạp nhiễm vi sinh cần thiết cho việc đảm bảo
tiệt trùng thành công. Phần lớn các giới hạn tính năng trong tiêu chuẩn này đều
dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm sự sạch vi sinh học nhằm ước tính
số lượng các vi sinh vật sống trên sản phẩm trước khi chúng được tiệt trùng.
Điều này thường được gọi là “tạp nhiễm vi sinh” mà nhà sản xuất đo thường xuyên
và sử dụng sử dụng để xác định các tiêu chuẩn tiệt khuẩn thích hợp cho các sản
phẩm của họ.
Chú ý rằng thử nghiệm này không phải là thử
nghiệm tính vô khuẩn. Trong thử nghiệm tạp nhiễm vi sinh (sự sạch), thông
thường vi sinh vật hiện diện trên sản phẩm và thử nghiệm được thiết kế nhằm
định lượng số lượng vi sinh vật hiện trên (ví dụ, thông qua xúc xả, lọc và đếm
số lượng). Trong thử nghiệm tính vô khuẩn, người ta dự kiến không có vi sinh
vật, và sử dụng một phương pháp khác.
Giới hạn độ sạch 300 CFU (Bảng 1 và 2) dựa
trên kinh nghiệm của các nhà sản xuất và là mức độ có thể đạt được một cách
thường quy ở thời điểm hiện tại. Nó cũng là một chỉ số mà tình trạng công
nghiệp có thể chấp nhận được đối với các Tổ chức Chứng nhận của EU khi trình
bày một tạp nhiễm vi sinh có khả năng giải quyết bằng các phương pháp tiệt
khuẩn hiện có. Cuối cùng, nó cũng đã được lựa chọn là mức hợp lý đối với các
sản phẩm sẽ không cần trải qua quá trình rửa và sát trùng trước khi tiệt khuẩn,
chẳng hạn các sản phẩm sử dụng một lần.
Nhóm làm việc công nhận rằng thiết bị thường
sẽ trải qua một quá trình “tiệt khuẩn lần cuối” trước khi người dùng lâm sàng
nhận được. Do vậy các yêu cầu về sự sạch vi sinh học được thiết lập để tính
trước quá trình tiệt khuẩn áp dụng cuối cùng.
B.3 Bong hạt
Phương pháp này được thiết kế để đo mức độ
bong các hạt từ thiết bị.
Sự bong hạt là mối quan tâm trong quá trình
phẫu thuật vì sự nhiễm các thể ngoại lai có thể làm tăng tần suất các biến
chứng sau phẫu thuật như sẹo lồi, không liền vết thương, dò vết mổ, áp xe mãn
tính, tắc ruột và trong một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong. Các hạt sợi
từ áo choàng và khăn trải tập trung trong vết thương đã chứng tỏ gây ra u hạt
sau phẫu thuật. Cục máu đông xung quanh các sợi vải có thể tạo ra các cục nghẽn
gây tắc các mạch máu quan trọng. Các sợi vải cũng có thể làm giảm khả năng của
mô cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn do làm suy giảm hoạt động chức năng của hệ
máu và hệ thực bào mô.
Cũng giống như có ảnh hưởng trực tiếp về mặt
lâm sàng, người ta cũng quan sát thấy ảnh hưởng gián tiếp do các sợi và hạt
bong ra từ các vật liệu trong phòng mổ có thể lắng đọng trên các bề mặt của
phòng mổ, tạo thành các vật mang vi sinh vật tiềm tàng đem vi khuẩn vào trong
các vết thương và khoang cơ thể. Xem thảo luận về sự nhiễm bẩn với nhiễm khuẩn
trong phần “sự kháng xuyên thấm vi sinh vật”.
Năm 1997, CEN/TC 205/WG 14 đã thông qua nghị
quyết yêu cầu đề cập đến cả sự tạo bụi xơ và độ sạch như là những phần quy
chuẩn của tiêu chuẩn này. Bụi xơ đã được định nghĩa là chất liệu tạo ra bởi xử
lý cơ học vật liệu (chẳng hạn như gấp và chà xát trong khi sử dụng thông
thường), bắt nguồn từ chính bản thân vật liệu. Nhóm 'ad hoc’ Linting năm 1999
đã thảo luận một đề xuất rằng ‘vật liệu ngoại lai’ được bong ra ngay từ đầu thử
nghiệm gấp. Người ta đã đề xuất một phương pháp ước tính các hạt ngoại lai và
bụi xơ, và đề xuất này đã được chấp nhận bởi CEN/TC 205/WG 14 năm 1999. Các tài
liệu từ giai đoạn đó nói rằng ba thời gian đầu tiên có các số lượng đỉnh quan
trọng là do do vật liệu xốp mềm ngoại lai, và những số lượng sau đó là do bụi
xơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này sẽ có bất kỳ ảnh hưởng nào lên khả
năng chấp nhận lâm sàng hay tính năng của thiết bị, vì thử nghiệm sửa đổi đo
‘sự bong hạt’ đã đo tất cả các loại hạt bong ra trong quá trình thử nghiệm được
cho có liên quan lâm sàng.
Phạm vi kích cỡ hạt từ 3 μm đến 25 μm đã được
chọn dựa trên ý kiến rằng các hạt nhỏ hơn 3 μm là quá nhỏ không thể mang vi
sinh vật, và các hạt lớn hơn 25 μm là quá lớn để có thể lơ lửng trong không khí
bởi trọng lực. Điều này đã được ủng hộ trong nghiên cứu của Noble năm 1963, tác
giả đã phát hiện rằng “các vi sinh vật liên quan đến bệnh của người hoặc
mang bệnh thường được phát hiện trên các hạt có đường kính tương đương 4 μm -
20 μm".
B.4 Kháng xuyên thấm
chất lỏng
Cũng được gọi là ‘thử nghiệm thủy tĩnh’, thử
nghiệm này là thử nghiệm tiêu chuẩn đối với các vật liệu dệt. Nó đo độ cao của
cột nước phải là bao nhiêu trước khi xuyên thấm qua vật liệu thử nghiệm. Thử
nghiệm này được chấp nhận rộng rãi làm phép đo đặc tính kháng nước của vật
liệu.
Nó cũng liên quan đến vải phẫu thuật vì liên
quan đến khả năng của vải ngăn ngừa sự bắn tóe và các giọt chất lỏng xuyên thấm
qua dưới tác động lực cơ học.
Các giới hạn 10 cm, 20 cm, 30 cm và 100 cm H2O
(Bảng 1 và 2) dựa trên kinh nghiệm của nhà sản xuất với các giới hạn tương tự
của thiết bị trong thị trường.
Thử nghiệm thể hạt này dựa trên nước và mặc
dù CEN/TC 205/WG 14 biết rằng những thiết bị này cũng tiếp xúc với các chất
khác ở trong phòng phẫu thuật, chẳng hạn các chất béo, nhưng thử nghiệm với
nước là thử nghiệm đã được thiết lập và chấp nhận rộng rãi để mô tả vải chắn
bởi ngành công nghiệp sản xuất vật liệu dệt.
Thử nghiệm xuyên thấm chất dịch cũng được
công nhận là thử nghiệm đơn giản, hữu ích để sàng lọc cả vải sử dụng một lần và
vải tái sử dụng trong quá trình xử lý và giữa các lần sử dụng vì việc thực hiện
các thử nghiệm xuyên thấm vi khuẩn ướt qua rào chắn vải một cách thường xuyên
trên các lô sản phẩm là không thực tế.
EN ISO 811 cho phép 2 mức nhiệt độ khác nhau
và hai tốc độ tăng khác nhau đối với thử nghiệm. Cả hai điều kiện thử nghiệm
đều ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm và do vậy có ảnh hưởng đến việc đánh giá
sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Do vậy, trong tiêu chuẩn này
nhiệt độ và tốc độ tăng đã được nêu rõ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tốc độ tăng, các thành viên WG 14 đã
tiến hành thử nghiệm nhiều vật liệu. Các phân tích dữ liệu này cho thấy sự phân
tán kết quả rộng hơn ở các kết quả có tốc độ tăng nhanh hơn (60 cm/min), điều
này ám chỉ kém chính xác hơn ở kết quả thử nghiệm. Ngoài ra, khi thử nghiệm ở
tốc độ tăng 60 cm/min, kết quả tăng so với kết quả ở mức tăng 10 cm/min, và một
số vật liệu được coi là không thỏa mãn khi không đạt ở tốc độ 10 cm/min những
có thể qua ở tốc độ 60 cm/min. Do vậy để đảm bảo sự nhất quán, WG đã đưa ra một
quyết định chỉ cho phép tốc độ tăng 10 cm/min khi thử nghiệm sự tuân thủ với
tiêu chuẩn này.
B.5 Độ bền nổ - khô
và ướt
Thử nghiệm này được thiết kế để đánh giá khả
năng của thiết bị chịu được áp lực lên trên, chẳng hạn khủy tay của nhân viên y
tế và đảm bảo các đặc tính rào chắn của nó không bị tổn hại do sự cố cơ học.
Các vật liệu cấu tạo hơn một lớp có thể có
vài điểm gây nổ khi thử nghiệm độ bền nổ. chẳng hạn một điểm gây nổ tương ứng
với một lớp. Để giải quyết phạm vi áp dụng của yêu cầu, người ta đã đồng ý đánh
giá tính năng vật liệu dựa trên áp lực cần thiết để làm nổ hay tổn hại rào chắn
mẫu thử.
Các giới hạn (trong Bảng 1 và 2) dựa trên
kinh nghiệm của nhà sản xuất về các sản phẩm trên thị trường được coi là phù
hợp lâm sàng.
B.6 Độ bền kéo - khô
và ướt
‘Độ bền kéo’ của một vật liệu là ứng suất tối
đa tạo ra bằng cách kéo hoặc căng vật liệu mà vật liệu đó có thể chịu được
trước khi bị rách.
Thử nghiệm này được thiết kế để đánh giá liệu
độ bền cơ bản của vật liệu có đủ đảm bảo các tính chất rào chắn của nó không bị
tổn hại. Nó là một thử nghiệm tiêu chuẩn cho vật liệu dệt.
Các vật liệu có hơn một lớp có thể có vài
điểm gây rách khi thử nghiệm độ bền kéo, chẳng hạn mỗi điểm gây rách ứng với
một lớp. Để giải quyết phạm vi áp dụng của yêu cầu, người ta đã đồng ý đánh giá
tính năng vật liệu dựa trên lực cần thiết đề làm rách hay tồn hại rào chắn mẫu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 và 2 có các giới hạn đối với vật liệu
ở cả hai trạng thái khô và ướt, vì áo choàng và khăn trải thường xuyên chịu tác
động của các điều kiện khô và ướt trong
quá trình sử dụng.
B.7 Kháng xuyên thấm
vi sinh vật - khô
Xuyên thấm vi sinh vật khô EN ISO 22612 là
một phương pháp thử nghiệm đã được thiết kế để mô phỏng sự thấm nhập vảy da
người mang vi sinh vật qua vải.
Thử nghiệm này cung cấp phương tiện đánh giá
khả năng kháng sự xuyên thấm các hạt mang vi khuẩn qua các vật liệu chắn.
Mặc dù mối liên quan giữa sự ô nhiễm và nhiễm
khuẩn khá phức tạp - sự ô nhiễm khu vực phẫu thuật không nhất thiết dẫn đến sự
nhiễm khuẩn - nên nói chung người ta đã đồng ý rằng các cơ sở y tế cần xem xét
các biện pháp làm giảm nồng độ hạt mang vi khuẩn trong không khí ở phòng phẫu
thuật
Da người là nguồn quan trọng nhất gây ô nhiễm
đường khí ở phòng phẫu thuật. Một người giải phóng ra khoảng 104 hạt vảy da
trong một phút khi đi bộ và khoảng 10 % số hạt này mang vi khuẩn. Hoạt động và
sự ma sát với da, chẳng hạn từ quần áo, làm tăng sự phát tán hạt. Khi vảy da
qua trang phục tương đối không xuyên thấm, chúng cũng có thể trở thành các mảnh
nhỏ với kết quả là hơn 50 % hạt mang vi khuẩn có thể nhỏ hơn 5 μm. Vảy da mang
vi khuẩn phát tán từ bề mặt cơ thể người chủ yếu từ phần dưới thân.
Sự bong tế bào da người thông thường (tế bào
sừng hóa) tạo ra các tế bào riêng có đường kính khoảng 25 μm - 30 μm (khi ướt).
Whyte và Bailey đã nhận thấy rằng vảy da mang vi khuẩn có kích thước trung bình
khoảng 20 μm, trong khi Mackintosh và cộng sự cho thấy rằng các mảnh vảy da
phát tán có nhiều kích thước, đường kính tối thiểu (MPD) có thể nhỏ hơn 5 μm,
MPD trung bình khoảng 20 μm, và 7 % -10 % nhỏ hơn 10 μm.
Các vảy da hoạt động theo kiểu khí động học
như các hạt có mật độ đơn vị và kích thước xấp xỉ 10 μm. Những hạt này phát tán
trong phòng mổ nhờ dòng không khí và lắng xuống bề mặt tiếp xúc, do đó làm ô
nhiễm trường vô trùng và gây nhiễm khuẩn của vị trí phẫu thuật.
Để các vi sinh vật xuyên thấm vật liệu ở
trạng thái khô, chúng phải được mang trên một hạt vật lý, ví dụ vảy da. Trong
thử nghiệm này, các hạt vật lý được cấu tạo từ bột tan, trong đó 95 % các hạt
sẽ là ≤ 15 μm. Bột tan tham chiếu (Finntalc M15) có kích thước hạt trung bình
là 4,5 μm, kích thước tối đa khoảng 17 μm, và khoảng 18 % các hạt là ≤ 2 μm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước của các hạt Talcum trong thử
nghiệm bao gồm khoảng kích thước của các mảnh da trong thực tế và các kích
thước nhỏ hơn so với mảnh da thường thấy trong quá trình phân mảnh da.
Sự xuyên thấm trong phương pháp thử nghiệm
này bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các tính chất vật lý của vật liệu, ví dụ: kích
thước lỗ và yếu tố khúc khủy so với bởi các đặc tính kỵ nước/ưa nước của chúng.
Giới hạn ≤ 300 CFU (Bảng 1 và 2) dường như
một phần dựa trên kết quả của dự án BIOBAR. Dự án này đã cho thấy rằng một mảnh
vải cotton tiêu chuẩn có thể để 1000 CFU đến 10.000 CFU xuyên qua trong giai
đoạn thử nghiệm mà các mảnh vải dệt và không dệt khác nhau không cho xuyên qua,
và rằng vật liệu sử dụng một lần không dệt cho phép từ 150 CFU đến 1000 CFU
xuyên qua. Thử nghiệm này được thiết kế để phân biệt các vật liệu dựa trên đặc
tính xuyên thấm thể hạt dự đoán của chúng. Các thử nghiệm gần đây cho thấy các
vật liệu mới hơn, cả tái sử dụng và sử dụng một lần, đều có sẵn trên thị trường
với độ xuyên thấm khô thấp hơn hoặc không thể đo lường được.
Quyết định chỉ yêu cầu hiệu suất thâm nhập
khô đối với các ‘khu vực sản phẩm ít quan trọng hơn' trong Bảng 1 và 2 dựa trên
đồng thuận trong CEN/TC 205/WG 14 rằng nếu các ‘khu vực sản phẩm quan trọng’
đáp ứng các yêu cầu đối về sự xuyên thấm vi sinh vật ướt và đầu thủy tĩnh thì
nó cũng có thể cũng sẽ cung cấp khả năng chống lại sự xuyên thấm vi khuẩn khô.
Tuy nhiên, hai cơ chế xuyên thấm khác nhau và lập luận này chưa bao giờ được chứng
minh.
Sự xuyên thấm khô có mục đích kiểm tra khả
năng của vật liệu ngăn chặn sự lây truyền trong không khí. Thử nghiệm này đặc
biệt phù hợp với trang phục sạch không khi (CAS), có mục đích ngăn chặn sự
truyền đường khi được sản xuất từ vật liệu kin và được thiết kế phù hợp.
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm về sự liên quan
lây truyền đường khí trong không khí đối với áo choàng. Mặc dù có một số bằng
chứng cho thấy việc lây truyền đường khí không ngăn chặn được bởi một áo choàng
phẫu thuật khi sử dụng trong phòng phẫu thuật có thông khí nhiễu loạn, nhưng
nhiều nước châu Âu không sử dụng CAS, và do đó có một số ý kiến tin rằng cần
thiết có các tính chất chống xuyên thấm khô tốt đối với áo choàng phẫu thuật.
Cũng có bằng chứng về vai trò của áo choàng trong việc kiểm soát số lượng vi
khuẩn trong không khí khi mặc bên ngoài trang phục phẫu thuật tiêu chuẩn scrub
suit trong phòng phẫu thuật có hệ thống thông gió theo lớp thẳng xuống siêu
sạch.
Các yêu cầu hiện tại trong tiêu chuẩn này là
một sự thỏa hiệp giữa hai quan điểm này.
B.8 Kháng xuyên thấm
vi sinh vật - ướt
Thử nghiệm này xác định khả năng chống lại sự
xuyên thấm vi khuẩn từ bề mặt khô qua vật liệu bởi hiệu ứng kết hợp ma sát, áp
suất và làm ướt. Áp lực dự kiến mô phòng loại áp lực tạo ra bởi khủy tay của bác
sĩ phẫu thuật trong một thao tác phẫu thuật và đã được phát triển một cách
chuyên biệt để đo lường sự xuyên thấm bởi vi khuẩn qua các vật liệu phẫu thuật
tái sử dụng hay sử dụng một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do ảnh hưởng của những thay đổi giao thức thử
nghiệm lên kết quả thử nghiệm vẫn chưa được nghiên cứu và CEN/TC 205/WG 14 vẫn
chưa đưa ra quyết định về việc trình bày kết quả dựa trên một giao thức thử
nghiệm đã sửa đổi, nên Ủy ban đã quyết định kéo dài các yêu cầu hiện có dựa
trên EN ISO 22610. CEN/TC 205/WG 14 dự kiến điều chỉnh các yêu cầu hiệu suất
phù hợp với giao thức thử nghiệm mới ngay khi có đủ dữ liệu.
Như trong các phiên bản trước của EN 13795-1,
chỉ số rào chắn lB được chỉ định để đánh giá sự phù hợp của vật liệu
với các yêu cầu chống xuyên thấm vi khuẩn ướt. Đối với các khu vực sản phẩm
quan trọng có hiệu suất cao, cần có lB = 6,0. 6,0 là giá trị tối đa
có thể đạt được và có nghĩa là ‘không xuyên thấm’ đối với mục đích của tiêu
chuẩn này. Những yêu cầu đối với khu vực quan trọng của các sản phẩm hiệu suất
tiêu chuẩn đã được đồng thuận ở mức thấp hơn để dự đoán trước mức hiệu suất
thấp hơn.
Quyết định không yêu cầu hiệu suất chống
xuyên thấm vi khuẩn ướt đối với các khu vực sản phẩm ít quan trọng hơn dựa trên
ý kiến của các chuyên gia rằng đầu cột thủy tĩnh 10 cm mang lại sức đề kháng đủ
ở những khu vực này và đã giảm yêu cầu thử nghiệm thêm khả năng chống xuyên
thấm vi khuẩn ướt. Ngoài ra, áp lực lên các khu vực ít quan trọng là thấp hơn
và rủi ro xuyên qua của máu và vi khuẩn cũng giảm.
B.9 Ghi nhãn
Chỉ thị Medical Device Directive cho phép các
nhà sản xuất sử dụng và giải thích các ký hiệu trong các chỉ thị sử dụng của
họ. Về nguyên tắc,
các chuyên gia đã cân nhắc việc chỉ định một bộ chỉ thị hoặc ký hiệu thống nhất
có thể bao gồm, ví dụ như sử dụng khăn trải như thế nào, như là một tiện ích
cho người dùng khi sử dụng các sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, bộ chỉ thị như
vậy vẫn chưa được phát triển và do đó không được bao gồm trong tiêu chuẩn này.
Vì các yêu cầu ghi nhãn được đề cập đầy đủ trong Điều 13 của Phụ lục I (Những
yêu cầu thiết yếu) của chỉ thị Medical Device Directive, nên các chuyên gia
nhận thấy không có hoặc rất ít nhu cầu chỉ rõ thêm những yêu cầu thiết yếu
trong tiêu chuẩn này.
B.10 Xử lý kết quả
Trung vị (Median), Md, được chọn
làm thống kê ưa thích hơn trung bình vì kích thước mẫu nhỏ và độ chắc chắn hơn
của nó so với ảnh hưởng của các giá trị nằm ngoài. Do đó, các phân vị thứ 25 và
75 (tương ứng Lq và Uq) được chọn làm thống kê kiểm tra
để đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu hiệu suất trong Bảng 1 và 2. Nói một cách đơn
giản hơn, đối với PRmin , trong 5 thử nghiệm lặp lại, bốn lần lặp
lại cao nhất sẽ qua, và trong 10 thử nghiệm lặp lại, 8 thử nghiệm cao nhất sẽ
qua. Phương pháp xác định Lq và Uq trong phần A.3 đưa ra
lời biện minh thống kê cho việc này.
Công nhận rằng các nhà sản xuất và người xử
lý có thể muốn sử dụng các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho các mục đích
đảm bảo chất lượng, đặc biệt trong những trường hợp có thể tạo ra nhiều dữ liệu
hơn dẫn đến ước tính thống kê quần thể tốt hơn và thiết lập đáng tin cậy hơn
các điều kiện xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Thông tin về các đặc điểm khác
C.1 Sự thoải mái
Khái niệm thoải mái dựa trên một số yếu tố
khác nhau, chẳng hạn thoải mái sinh lý, dễ chuyển động hay các yếu tố sẽ ảnh
hưởng và/hoặc tác động lên sự thỏa mãn cá nhân với sản phẩm.
Sự thoải mái nhiệt sinh lý của một sản phẩm
phụ thuộc vào các tính chất như sự chịu nhiệt, thoáng khí, kháng hơi nước, độ
mềm, thoải mái xúc giác (sờ nắm) và các
tính chất khác, như khả năng trải rộng, trọng lượng, kích cỡ, độ khít, chất sợi
và nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH 1: Độ mềm là khả năng một vật liệu
tuân theo một hình dạng hay đồ vật nào đó.
CHÚ THÍCH 2: Tính kháng hơi nước được định
nghĩa là hiệu số áp lực hơi nước giữa hai bề mặt của một vật liệu chia cho
nhiệt thông bay hơi tạo thành trên một đơn vị diện tích theo hướng khuynh độ áp
lực. Nhiệt thông bay hơi có thể bao gồm cả hai thành phần khuếch tán và đối
lưu. EN ISO 11092 cung cấp một phương pháp thử nghiệm để đo sự kháng nhiệt và
hơi nước trong các điều kiện trạng thái ổn định.
CHÚ THÍCH 3: Sự kháng nhiệt là một tính chất
của vật liệu, có thể đo được bằng một hình nhân (ma-nơ-canh) mang nhiệt nhằm
xác định các thông số quan trọng liên quan đến sự thoải mái nhiệt của trang
phục.
CHÚ THÍCH 4: Sự thoải mái xúc giác cũng thể hiện
bằng sự mềm mại, là một tính chất phụ thuộc nhiều vào độ mềm mại của sợi và
công nghệ hoàn thiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tính chất không thoải mái, chẳng hạn xu
hướng tạo âm thanh xột xoạt, cứng không mềm và kích thích da, khó đo. Việc đánh
giá nên dựa trên các thử nghiệm sản phẩm hay kinh nghiệm thực hành.
C.2 Dính để cố định
nhằm mục đích cách ly vết thương
Các chất kết dính được sử dụng để gắn các vật
liệu trong quá trình chuẩn bị cho một phẫu thuật và để gắn khăn trải với bệnh
nhân trên bàn mổ. Người ta chọn các chất kết dính khác nhau cho các vật liệu
khác nhau, ví dụ: vật liệu với vật liệu và vật liệu với da.
Trong việc lựa chọn một chất kết dính, cần
xem xét các điều sau đây:
a) Chất kết dính không được gây hại cho da;
b) Khi được sử dụng trên các vật liệu có thể
tái sử dụng, chất kết dính phải tháo được trong quá trình xử lý mà không làm
hỏng vật liệu;
c) Chất kết dính phải tạo ra một chất bịt kín
khỏi chất lỏng và bảo vệ trường vô khuẩn.
C.3 Kiểm soát chất
lỏng
Việc kiểm soát chất lỏng, như các chất dịch
cơ thể hay các chất dịch khác đã sử dụng hay đã tạo ra gần với vết thương trong
quá trình tiến hành phẫu thuật, được coi là liên quan đến giảm lây truyền các
tác nhân gây bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4 Tính dễ cháy
Mặc dù áo choàng và khăn trải phẫu thuật
không cung cấp nguồn đánh lửa hoặc chất oxy hóa, nhưng cả hai sản phẩm có thể
dùng làm nhiên liệu, khi đám cháy bùng phát. Nhà sản xuất được yêu cầu cung cấp
thông tin liên quan đến nguy cơ cháy nổ liên quan đến việc sử dụng sản phẩm của
họ. Tiêu chuẩn này không nêu rõ các yêu cầu thiết yếu khác của chỉ thị
Directive 93/42/EEC về Trang thiết bị y tế hoặc các yêu cầu an toàn và sức khỏe
cơ bản của chỉ thị Directive 89/686/EEC về Thiết bị bảo vệ cá nhân liên quan
đến tính dễ cháy của áo choàng và khăn trải phẫu thuật.
C.5 Sự phóng tĩnh
điện
CEN/ TC 205/ WG 14 đã thảo luận liệu các thử
nghiệm chuyên biệt tính phóng tĩnh điện (ESD) có cần thiết trong tiêu chuẩn này
hay không. Sau khi nhận lời khuyên từ bác sĩ lâm sàng, kỹ sư bệnh viện, chuyên
gia về thiết bị điện và kỹ sư tĩnh điện, WG14 lưu ý những điều sau:
a) Có ba nguy cơ tiềm ẩn từ ESD:
Thiệt hại đối với thiết bị;
Đánh lửa do tĩnh điện các chất gây mê dễ
cháy;
Đánh lửa do tĩnh điện các chất khí dễ cháy
(đặc biệt là cồn).
b) Yêu cầu miễn nhiễm tĩnh điện trong tiêu
chuẩn IEC 60601-1-2: 2014 là 15 kV. EN 61000-4-2: 2009 có một đồ thị hữu ích
trong Phụ lục A cho thấy rằng vải tổng hợp có thể tạo ra điện áp tĩnh tối đa 13
kv trong phòng không có kiểm soát độ ẩm (giảm đến 15 % độ ẩm tương đối). Do đó,
thiết bị điện y tế tuân thủ phiên bản mới nhất EN 60601-1-2 phải được bảo vệ
thích hợp khỏi ESD.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Việc sử dụng các chất lỏng dễ cháy trong
phòng mỗ được kiểm soát, vì phép thấu nhiệt sẽ không thể tồn tại nếu có nguy cơ
từ đánh lửa. Phép thấu nhiệt là một nguy cơ lớn hơn nhiều so với ESD.
Do vậy, ngày nay các nguy cơ lý thuyết từ ESD
có vẻ rất thấp.
Ngoài ra, CEN/ TC 205/ WG 14 không có các báo
cáo thực tế về các sự cố liên quan đến an toàn bệnh nhân từ ESD, và do không có
bằng chứng như vậy nên người ta tin rằng không cần đưa yêu cầu thử nghiệm ESD
cho áo choàng và khăn trải phẫu thuật trong tiêu chuẩn này.
CEN/ TC 205/ WG 14 lưu ý rằng có những vấn đề
về sự thoải mái của người dùng liên quan đến tích tĩnh điện và ESD, và các nhà
sản xuất có thể tính đến điều này khi lựa chọn vật liệu và thiết kế thiết bị.
Phụ
lục D
(tham khảo)
Các khía cạnh môi trường
Tiêu chuẩn này cung cấp các phương pháp thử
nghiệm và các yêu cầu tính năng đối với các đặc tính của áo choàng và khăn trải
phẫu thuật, cho phép đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu thiết yếu liên quan trong
Phụ lục I của chỉ thị Directive 93/42 / EEC về trang thiết bị y tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không quy định bất kỳ giải
pháp kỹ thuật nào để đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong tiêu chuẩn này và do đó
không bao gồm bất kỳ điều khoản kỹ thuật nào liên quan đến sản xuất và xử lý
cũng như các ảnh hưởng môi trường tương ứng của chúng. Vì tiêu chuẩn này không
bao gồm các quy định về môi trường, nên nó không cung cấp danh sách kiểm tra
môi trường.
Phụ
lục E
(tham khảo)
Chỉ dẫn lựa chọn sản phẩm cho người dùng
E.1 Các mức hiệu
suất
Tiêu chuẩn này giới thiệu hai mức hiệu suất
('hiệu suất tiêu chuẩn' và 'hiệu suất cao’) cho áo choàng và khăn trải phẫu
thuật, từ đó thừa nhận thực tế rằng các sản phẩm chịu thách thức ở các mức độ
khác nhau trong quá trình phẫu thuật, phụ thuộc vào các yếu tố thời gian, ứng
suất cơ học và thử thách chất lỏng trong suốt quá trình phẫu thuật. Sự phân
biệt hiệu suất tiêu chuẩn với các sản phẩm của hiệu suất cao dựa trên hiệu suất
rào chắn của sản phẩm trong các khu vực quan trọng.
CHÚ THÍCH 1: Để biết chi tiết về sự khác biệt
trong hiệu suất rào chắn cần thiết, xem Bảng 1 và 2.
Bằng cách thiết lập hai mức hiệu suất, tiêu
chuẩn này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá hiệu suất rào chắn của sản
phẩm. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không bao gồm các khuyến nghị cụ thể cho việc
lựa chọn áo choàng hay khăn trải phẫu thuật liên quan đến loại phẫu thuật mà
sản phẩm sẽ được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Việc lựa chọn và sử dụng áo
choàng, khăn trải phẫu thuật cho các loại phẫu thuật cụ thể có thể được đề cập
đến bởi quá trình đánh giá rủi ro và quản lý chất lượng do người sử dụng thực
hiện. Và nó có thể là chủ đề cho chế độ, hướng dẫn, chỉ thị hay quy định về
việc phòng ngừa nhiễm khuẩn cấp độ khu vực, vùng, hay quốc gia.
E.2 Thiết kế chức
năng
E.2.1 Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu cụ
thể đối với thiết kế chức năng của áo choàng, khăn trải phẫu thuật. Tác động
của thiết kế chức năng đến hiệu suất của sản phẩm được thừa nhận bằng cách yêu
cầu thử nghiệm trên sản phẩm hoàn thiện, bao gồm cả những điểm yếu tiềm ẩn.
Tuy nhiên, thiết kế chức năng - đặc biệt là
các khu vực quan trọng và ít quan trọng hơn, kích thước quá lớn của sản phẩm và
các đặc tính phụ kiện (nếu có) - và tác động của nó đến trạng thái làm việc (sự
thoải mái nhiệt sinh lý học và công thái học) nên được xem xét khi lựa chọn sản
phẩm để sử dụng.
E.2.2 Các khu vực quan trọng và ít
quan trọng hơn
Tiêu chuẩn này thừa nhận thực tế rằng không
phải tất cả các khu vực của sản phẩm đều liên quan đến việc lây truyền các tác
nhân gây bệnh đến hay từ vết thương đến cùng một mức độ. Để đặt ra các yêu cầu
hiệu suất khác nhau và tính đến các khu vực sản phẩm khác nhau, tiêu chuẩn này
giới thiệu khái niệm ‘khu vực sản phẩm quan trọng' và 'khu vực sản phẩm ít quan
trọng hơn’.
CHÚ THÍCH 1: Nói chung khu vực sản phẩm quan
trọng bao gồm những khu vực có khả năng nhất tiếp xúc với máu và các chất lỏng
cơ thể khác như, ví dụ: phía trước và tay áo của áo choàng phẫu thuật hoặc các
bộ phận của khăn trải phẫu thuật liền kề với vết thương phẫu thuật. Mặt sau của
áo choàng phẫu thuật và một phần khăn trải phẫu thuật cách xa vết thương thường
được coi là ‘khu vực sản phẩm ít quan trọng'.
CHÚ THÍCH 2: Chi tiết những khác biệt ở hiệu
suất của các ‘vùng sản phẩm quan trọng’ và các ‘vùng sản phẩm ít quan trọng
hơn’ có thể tham khảo trong Bảng 1 và 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.3 Kích cỡ
Tiêu chuẩn này không bao gồm các điều khoản
để quy định kích cỡ sản phẩm theo cách tiêu chuẩn hóa.
Việc lựa chọn các sản phẩm có kích cỡ phù hợp
để phủ lên nhân viên, bệnh nhân hay thiết bị một cách thích hợp là việc của
người dùng nhằm đảm bảo sử dụng dự kiến sản phẩm thích hợp.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng sản phẩm không thích
hợp có thể dẫn đến việc che phủ không đủ, do vật gây hại cho mục tiêu giảm tối
đa sự truyền tác nhân gây bệnh, và có thể ảnh hưởng đến sự tự do hay an toàn
vận động (ví dụ áo choàng quá nhỏ hoặc quá to đối với người mặc).
E.2.4 Phụ kiện
Tiêu chuẩn này không bao gồm các quy định cụ
thể cho các phụ kiện, ví dụ: kẹp bóng chèn hoặc nút. Do đó, phụ kiện không cần
phải đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào của tiêu chuẩn này, người dùng nên đánh giá
thiết kế chức năng có tính đến việc đặt các phụ kiện sao cho mục đích sử dụng
của sản phẩm không bị ảnh hưởng. Người dùng cũng nên đánh giá chất lượng của
bất kỳ phụ kiện nào để đảm bảo rằng mục đích sử dụng của sản phẩm không bị ảnh
hưởng.
E.2.5 Sự thoải mái
E.2.5.1 Yêu cầu chung
Thiết kế chức năng của sản phẩm có tác động
lên sự thoải mái nhiệt sinh lý học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người dùng khi lựa chọn sản phẩm sử dụng nên
đánh giá sự thoải mái của sản phẩm để loại bỏ mọi hạn chế đáng kể việc sử dụng
dự kiến. Những kết hợp vật liệu và thiết kế của các hệ thống trang phục (bao
gồm đồ lót kỹ thuật hay trang phục) làm giảm tới mức tối thiểu áp lực sinh lý
học trong khi làm việc sẽ được khuyến khích.
CHÚ THÍCH 2: Sự thoải mái của áo choàng và
khăn trải phẫu thuật phụ thuộc vào các đặc điểm khác nhau, phần lớn có thể đánh
giá được bằng cách sử dụng các phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn. Trước đây, sự
thoải mái tổng thể của áo choàng và khăn trải phẫu thuật có thể được đánh giá
bằng cách dùng thử (nghĩa là kinh nghiệm cá nhân).
E.2.5.2 Áo choàng phẫu thuật
Sự thoải mái tổng thể của áo choàng phẫu
thuật có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như thiết kế, sự vừa vặn, khả năng thở, trọng lượng, độ dày bề mặt, các tính chất
tĩnh điện, màu sắc, sự phản chiếu ánh sáng, mùi và tính mẫn cảm da.
Các biến số quan trọng khác có thể ảnh hưởng
đến sự thoải mái bao gồm các đồ lót trong trang phục, sức khỏe và các điều kiện
thể chất, mức độ tải công việc, căng thẳng tinh thần và các điều kiện môi
trường như nhiệt độ, độ ẩm tương đối và những thay đổi không khí trong phòng
phẫu thuật.
Cảm nhận phải mang tính chủ quan và có thể bị
ảnh hưởng bởi một hay một sự kết hợp các yếu tố đã nêu trên.
E.2.5.3 Khăn trải phẫu thuật
Khăn trải phẫu thuật cần mềm mại làm sao để
có thể phủ sát lên bệnh nhân một cách nhẹ nhàng, cho phép đặt và thao tác các
dụng cụ và phủ lên phương tiện liên quan khác như giá đỡ, bàn dụng cụ và giá
đựng Mayo.
Việc kiểm soát chất dịch có vai trò quan
trọng đối với khăn trải phẫu thuật trong các phẫu thuật có nhiều máu hay chất
lỏng khác như nước muối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không phải tất cả các tính chất cần thiết của
sản phẩm có thể thử nghiệm được theo tiêu chuẩn này. Các sản phẩm cần được kiểm
tra thực tế trong các điều kiện lâm sàng ở đó người dùng cuối sẽ dùng thử chúng
để đảm bảo rằng chúng thích hợp từ tất cả các khía cạnh quan trọng bao gồm cả
chức năng và sự thoải mái. Nên đánh giá việc thử thực tế trước khi chọn sản
phẩm.
Phụ
lục ZA
(tham khảo)
Sự liên quan giữa tiêu chuẩn này và các yêu cầu thiết yếu
của chỉ thị Directive 93/42/EEC (1993 OJ L 169)
Tiêu chuẩn này đã được soạn thảo theo yêu cầu
tiêu chuẩn hóa M/ 295 của Ủy ban Châu Âu về việc ‘phát triển các tiêu chuẩn
Châu Âu liên quan đến trang thiết bị y tế’ để cung cấp một phương tiện tự
nguyện tuân thủ các yêu cầu thiết yếu của chỉ thị Medical Device Directive
93/42/EEC của Hội đồng Châu Âu ngày 14 tháng 6 năm 1993 [1993 OJ L 169].
Một khi tiêu chuẩn này được trích dẫn trong
Tạp chí chính thức của Liên minh Châu Âu theo chỉ thị đó, việc tuân thủ các điều
khoản quy định của tiêu chuẩn này nêu trong Bảng ZA.1 cho phép suy đoán về tính
phù hợp với các yêu cầu thiết yếu tương ứng của chỉ thị đó, và các quy định
EFTA liên quan.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp tham chiếu một
điều khoản của tiêu chuẩn này với quá trình quản lý rủi ro, quá trình quản lý
rủi ro cần tuân thủ với chỉ thị Directive 93/42/EEC đã sửa đổi bổ sung bởi
2007/47/EC. Điều này có nghĩa là các rủi ro phải giảm xuống ‘càng nhiều càng
tốt', ‘tới mức tối thiểu, tới ‘mức thấp nhất có thể’, ‘trở nên tối thiểu' hay
‘được loại bỏ’, theo cách dùng từ của yêu cầu thiết yếu tương ứng.
CHÚ THÍCH 2: Khi một yêu cầu thiết yếu không
xuất hiện trong Bảng ZA.1, có nghĩa là nó không được đề cập đến bởi Tiêu chuẩn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu
thiết yếu của Directive 93/42/EEC
Điều của
tiêu chuẩn này
Nhận xét
/ghi nhớ
7.3, chỉ phần một
5.2, A.2.7
Đề cập cho sự xuyên thấm vi sinh ướt
8.1, chỉ câu đầu tiên
4, A.2.1,
A.2.6, A.2.7
Đề cập cho độ sạch (tạp nhiễm vi sinh), và
sự xuyên thấm vi sinh ướt và khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4, A.2.4 và
A.2.5
Đề cập cho độ bền nổ (khô và ướt) và độ bền
kéo (khô và ướt)
13.6 h) chỉ đoạn đầu tiên
6.2.1,
6.2.2
Đề cập cho số lần tái sử dụng và quá trình
tiệt khuẩn cần áp dụng đối với các sản phẩm cần tiệt khuẩn cuối
13.6 i)
6.2.1,
6.2.2
Đề cập cho quá trình tiệt khuẩn cần áp dụng
đối với các sản phẩm cần tiệt khuẩn cuối
CẢNH BÁO 1 - Suy đoán sự phù hợp chỉ có hiệu
lực chừng nào tham chiếu đến tiêu chuẩn này vẫn duy trì trong danh sách công bố
trên Tạp chí chính thức của Liên minh Châu Âu. Người dùng của tiêu chuẩn này
nên tham khảo thường xuyên danh sách mới nhất công bố trên Tạp chí chính thức
của Liên minh Châu Âu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] EN 1041, Information supplied by the
manufacturer of medical devices (Thông tin cung cấp bởi nhà sản xuất trang
thiết bị y tế).
[2] EN 14065, Textiles - Laundry processed
textiles - Biocontamination control system (Vật liệu dệt- Vật liệu dệt đã giặt
- Hệ thống kiểm soát ô nhiễm vi sinh).
[3] EN 62366, Medical devices -
Application of usability engineering to medical devices (Trang thiết bị y tế-
Áp dụng kỹ thuật tăng tính khả dụng vào
trang thiết bị y tế).
[4] EN ISO 9073-6, Textiles - Test methods
for nonwovens - Part 6: Absorption (ISO 9073-6) (Vật liệu dệt - Các phương pháp
thử nghiệm vải không dệt - Phần 6: Sự thấm hút).
[5] EN ISO 9073-11, Textiles - Test
methods for nonwovens - Part 11: Run-off (ISO 9073-11) (Vật liệu dệt - Các
phương pháp thử nghiệm vải không dệt - Phần 11: Lượng tháo chảy).
[6] EN ISO 9073-12, Textiles - Test
methods for nonwovens - Part 12: Demand absorbency (ISO 9073-12) (Vật liệu dệt
- Các phương pháp thử nghiệm vải không dệt - Phần 12: Độ thấm hút yêu cầu).
[7] EN ISO 9237, Textiles - Determination
of permeability of fabrics to air (ISO 9237) (Vật liệu dệt - Xác định độ thoáng
khí của vải).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] EN ISO 10993-10, Biological evaluation
of medical devices - Part 10: Tests for irritation and skin sensitization (ISO
10993-10) (Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế - Phần 10: Thử nghiệm sự kích
thích và gây mẫn cảm da).
[10] EN ISO 11092, Textiles -
Physiological effects - Measurement of thermal and water-vapour resistance
under steady-state conditions (sweating guarded-hotplate test) (ISO 11092) [Vật
liệu dệt - Những ảnh hưởng sinh lý học - Đo khả năng chịu nhiệt và hơi nước
trong các điều kiện trạng thái ổn định (Thử nghiệm sự ngưng tụ trên đĩa nóng có
bảo vệ)].
[11] EN ISO 11607-1, Packaging for
terminally sterilized medical devices - Part 1: Requirements for materials,
sterile barrier systems and packaging systems (ISO 11607-1) (Đóng gói trang
thiết bị y tế đã tiệt khuẩn lần cuối - Phần 1: Các yêu cầu đối với vật liệu, hệ
thống rào chắn vô khuẩn và hệ thống bao bì).
[12] EN ISO 11607-2, Packaging for
terminally sterilized medical devices - Part 2: Validation requirements for
forming, sealing and assembly processes (ISO 11607-2) (Đóng gói trang thiết bị
y tế đã tiệt khuẩn lần cuối - Phần 2: Những yêu cầu xác thực đối với các quá
trình tạo hình, niêm phong và lắp ráp).
[13] EN ISO 11810, Lasers and
laser-related equipment - Test method and classification for the laser
resistance of surgical drapes and/or patient protective covers - Primary
ignition, penetration, flame spread and secondary ignition (ISO 11810) (Laze và
dụng cụ liên quan laze - Phương pháp thử nghiệm và phân loại đối với khả năng
kháng laze của khăn trải phẫu thuật và/hoặc các phương tiện phủ bảo vệ bệnh
nhân - nguồn đánh lửa chính, sự xuyên thấm, lan truyền lửa và sự đánh lửa thứ
phát).
[14] EN ISO 13485, Medical devices -
Quality management systems - Requirements for regulatory purposes (ISO 13485)
(Trang thiết bị y tế - Các hệ thống quản lý chất lượng - Những yêu cầu pháp
lý).
[15] EN ISO 15223-1, Medical devices -
Symbols to be used with medical device labels, labelling and information to be
supplied - Part 1: General requirements (ISO 15223-1) (Trang thiết bị y tế -
Các biểu tượng sử dụng cùng với nhãn trang thiết bị y tế, ghi nhãn và thông tin
cần cung cấp - Phần 1: Những yêu cầu chung).
[16] EN ISO 15797, Textiles - Industrial
washing and finishing procedures for testing of workwear (ISO 15797) (Vật liệu
dệt - Các quy trình giặt và hoàn tất công nghiệp để thử nghiệm quần áo bảo hộ
lao động).
[17] Council Directive 93/42/EEC of 14 June
1993 concerning medical devices, OJ L 169, 12.7.1993, p.1-43 (Chỉ thị
Directiv 93/42/EEC ngày 14 tháng 6 năm 1993 liên quan trang thiết bị y tế)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] Laird J, et al. Foreign body
contamination during Interventional procedures, An underrecognized factor that
can cause catastrophic complications. Endovascular Today Sept 2012;94-97 (Nhiễm
dị vật trong khi thực hiện các thao tác can thiệp, Một yếu tố xem thường có thể
gây các biến chứng thảm họa).
[20] TRUSCOTT W. Impact of microscopic
foreign debris on post-surgical complications. Surg. Technol. Int. 2004,
12 pp. 34-46 [Review] (Tác động của các mảnh dị vật siêu nhỏ lên các
biến chứng sau phẫu thuật).
[21] JANOFF K„ WAYNE R., HUNTWORK B., KELLEY
H., ALBERTY R. Foreign Body reactions Secundary to Cellulose Lint Fibres. Am.
J. Surg. 1984, 147 pp. 598-600 (Những phản ứng dị vật thứ phát với
các sợi xơ xenlulo).
[22] TINKER M.A., TEICHER I., BURDMAN D.
Cellulose granulomas and their relationship to intestinal obstruction. Am. J.
Surg. 1977 Jan, 133 (1) pp. 134-139 (U hạt do xenlulo và sự liên quan
của chúng với sự tắc ruột).
[23] CINA S.J., RASO D.S., CRYMES L.W.,
UPSHUR J.K. Fatal suture embolism to the left anterior descending coronary
artery. A case report and review of the literature. Am. J. Forensic Med.
Pathol. 1994 Jun, 15 (2) pp. 142-145 [Review] (Tắc nghẽn động mạch vành
trước trái gây tử vong do khâu. Báo cáo trường hợp và xem xét tài liệu).
[24] MAKINO K., YAMAMOTO N., HIGUCHI K„
HARADA N., OHSHIMA H„
TERADA H. Phagocytic uptake of polystyrene microspheres by alveolar
macrophages: effects of the size and surface properties of the microspheres. Colloids
Surf. B Biointerfaces. 2003, 27 p. 3339 (Sự hấp thu thực bào các
vi cầu polystyrene bởi đại thực bào phế nang: ảnh hưởng của kích thước và các
tính chất bề mặt của vi cầu).
[25] ELEK S.D., CONEN P.E. The virulence of
Staphylococcus pyogenes for man; a study of the problems of wound infection.
Br. J. Exp. Pathol. 1957 Dec, 38 (6) pp. 573-586 (Độc lực của
Staphylococcus pyogenes đối với con người: một nghiên cứu các vấn đề nhiễm
khuẩn vết thương).
[26] JR EDMISTON C.E., SINSKI S., SEABROOK
G.R., SIMONS D., GOHEEN M.P. Airborne particulates in the OR environment. AORN
J. 1999, 69 (6) pp. 1169-1172, 1175-1177, 1179 (Những thể hạt đường
khí trong môi trường phòng mổ).
[27] A. Hambraeus. Aerobiology in the
operating room - a review J hosp Inf 1988; 11 (suppl A): 68-76 (Sinh vật học
trong phòng mổ - một đánh giá).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] WHYTE W., BAILEY P.V. Reduction of
microbial dispersion by clothing. J. Parenter. Sci. Technol. 1985
Jan-Feb, 39 (1) pp. 51-61 (Giảm sự phát tán vi sinh vật bằng trang
phục).
[30] MACKINTOSH C.A., LIDWELL O.M., TOWERS
A.G., MARPLES R.R. The dimensions of skin fragments dispersed into the air
during activity. J. Hyg. (Lond.). 1978, 81 (3) pp. 471- 479 (Kích
thước các mảnh da phát tán vào không khí trong quá trình hoạt động).
[31] HAMBRAEUS A., LAURELL G. Protection of
the patient in the operating suite. J. Hosp. Infect. 1980,1 pp. 15-30 (Bảo
vệ bệnh nhân trong phòng mổ).
[32] PASQUARELLA C., PITZURRA O., HERREN T.,
POLETTI L, SAVINO A. Lack of influence of body exhaust gowns on aerobic
bacterial surface counts in a mixed-ventilation operating theatre. A study of
62 hip arthroplasties. J. Hosp. Infect. 2003, 54 (1) pp. 2-9 (Thiếu
ảnh hưởng của áo choàng phẫu thuật body exhaust lên số lượng vi khuẩn ái khi
trên bề mặt ở phòng mổ thông khí hỗn hợp).
[33] WHYTE W., VESLEY D., HODGSON R.
Bacterial dispersion in relation to operating room clothing. J. Hyg. (Lond.).
1976 Jun, 76 (3) pp. 367-378 (Sự phát tán vi khuẩn liên quan đến
trang phục trong phòng mổ).
[34] SMITH J.W., TATE W.A., YAZDANI s„
GARACIA R.Y., MUZIK A.C., NICHOLS R.L. Determination of surgeongenerated gown
pressures during various surgical procedures in the operating room. Am. J.
Infect. Control. 1995 Aug, 23 (4) pp. 237-246 (Xác định các áp
lực của áo choàng tạo ra bởi phẫu thuật viên trong khi thực hiện các thao tác
phẫu thuật khác nhau ở phòng mổ).
[35] RANSJÖ U., HAMBRAEUS A. An instrument
for measuring the bacterial penetration through fabrics used for barrier
clothing. J Hyg Camb. 1979, 82 pp. 361-368 (Dụng cụ đo sự
xuyên thấm vi khuẩn qua vải sử dụng cho trang phục rào chắn).
[36] BELKIN N.L. strike-through, gown safety.
AORN J. 1992 Oct, 56 (4) pp. 627-628 (Sự thấm qua, sự an toàn của áo
choàng bảo vệ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các yêu cầu tính năng
5 Các yêu cầu sản xuất và xử lý, tài liệu
6 Thông tin cần cung cấp kèm theo sản phẩm
Phụ lục A (quy định) Thử nghiệm
Phụ lục B (tham khảo) Cơ sở
Phụ lục C (quy định) Thông tin về các đặc điểm khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (tham khảo) Chỉ dẫn lựa chọn sản
phẩm cho người dùng
Phụ lục ZA (tham khảo) Sự liên quan giữa tiêu
chuẩn này và các yêu cầu thiết yếu của chỉ thị Directive 93/42/EEC (1993 OJ L
169)
Thư mục tài liệu tham khảo