QCVN
11 : 2012/BCT
VỀ
MỨC RỦI RO CHẤP NHẬN ĐƯỢC TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG
RỦI RO CHO CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, XĂNG DẦU, HÓA CHẤT VÀ NHIỆT ĐIỆN
National
Technical regulation on Risk Acceptance Criteria used for Quantitative Risk
Assessment (QRA) of Oil and Gas, Petroleum, Chemicals, Thermal Power Activities
Lời nói đầu
QCVN 11 :
2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức rủi ro chấp nhận được trong đánh
giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa chất
và nhiệt điện do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
theo Thông tư số 50/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa
chất và nhiệt điện.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Các từ ngữ
trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:
1. Rủi ro: Là sự kết hợp khả năng
xảy ra các sự cố, tai nạn và hậu quả của chúng.
2. Mức rủi ro: Là khả năng xảy ra tử
vong cá nhân do rủi ro trong các hoạt động hoặc công trình gây ra. Ví dụ mức
rủi ro 1.00E-0 là khả năng xảy ra rủi ro tử vong 1 người/năm.
3. Đánh giá rủi ro: Là việc nhận
diện, xác định các rủi ro tiềm tàng là cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp
giảm thiểu rủi ro đến mức hợp lý có thể thực hiện được.
4. Đánh giá định lượng rủi ro: Là
việc phân tích, tính toán tần suất và hậu quả của sự cố dựa trên các phương
pháp, dữ liệu đã được công bố và thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
5. Mức rủi ro chấp nhận được: Là
mức độ rủi ro cho phép đối với con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Người thuộc Nhóm I: Là những
người làm việc thường xuyên tại công trình.
8. Người thuộc Nhóm II: Là những
người không làm việc tại công trình, nhưng có mặt đột xuất tại công trình
như các đoàn kiểm tra, khách tham quan…
9. Người thuộc Nhóm III: Là những
người không làm việc tại công trình nhưng có mặt xung quanh công trình.
10. Mức rủi ro đương nhiên
được chấp nhận: Là mức rủi ro thấp đến mức việc giảm rủi ro không có ý
nghĩa về mặt an toàn.
11. Hư hỏng các chức năng ứng cứu, thoát nạn của công trình
dầu, khí ngoài khơi: Khi xảy
ra sự cố, những thiết bị có chức năng ứng cứu, thoát nạn của công trình dầu,
khí ngoài khơi (lối thoát hiểm, khu vực trú ẩn tạm thời, phương tiện rời công
trình, tính toàn vẹn của cấu trúc) cần được bảo đảm duy trì. Các thiết bị này
phải được duy trì đủ thời gian cho phép con người thoát khỏi khu vực nguy hiểm
và sau đó di chuyển an toàn ra khỏi công trình.
Trong trường hợp có sự cố, một thiết bị được định nghĩa là “hư hỏng”
khi không thể sử dụng đúng công dụng hoặc không giữ được toàn vẹn trong khoảng
thời gian nhất định.
Chương II
QUY ĐỊNH
VỀ KỸ THUẬT
Mục 1. CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, XĂNG DẦU, HÓA CHẤT VÀ NHIỆT ĐIỆN THEO
ĐẶC ĐIỂM RỦI RO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí
ngoài khơi (không bao gồm hoạt động vận chuyển dầu, khí bằng đường ống
từ nơi khai thác, thu gom vào bờ), bao gồm:
1. Hoạt động tìm kiếm thăm dò (gồm cả các
hoạt động thu nổ địa chấn), khai thác, thu gom, tồn chứa, xử lý khí dầu,
khí;
2. Hoạt động phát triển mỏ; lắp đặt, hoán
cải các công trình dầu, khí;
3. Hoạt động tháo dỡ công trình dầu,
khí, thu dọn mỏ, hủy bỏ và làm sạch giếng khoan;
4. Hoạt động của giàn, tàu thăm dò và
khai thác dầu khí; các giàn xử lý khí; các tàu dịch vụ, tàu chứa,
xử lý dầu (kho nổi) và các thiết bị phụ trợ đi kèm; Các đường ống
dẫn dầu, khí nội mỏ;
5. Hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động nói trên và các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Các hoạt động
vận chuyển dầu, khí và sản phẩm dầu, khí ngoài khơi bằng đường ống
Các hoạt động vận chuyển dầu, khí và sản
phẩm dầu, khí ngoài khơi bằng đường ống, bao gồm:
1. Hoạt động liên quan đến việc lắp đặt, vận
hành đường ống hay hệ thống đường ống vận chuyển dầu, khí và sản phẩm
dầu, khí trực tiếp từ nơi khai thác hoặc nơi thu gom tập trung ngoài
khơi vào bờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 6. Các hoạt động
vận chuyển dầu, khí, sản phẩm dầu, khí và xăng dầu trên đất liền bằng đường ống
Các hoạt động vận chuyển dầu, khí, sản phẩm
dầu, khí và xăng dầu trên đất liền, bao gồm:
1. Hoạt động của hệ thống đường ống và
các thiết bị đi kèm để vận chuyển dầu, khí, sản phẩm dầu, khí và xăng dầu
từ điểm tiếp bờ (đối với dự án khai thác dầu, khí ngoài khơi) đến nơi tồn
chứa, tiêu thụ;
2. Hoạt động của hệ thống đường ống và
các thiết bị đi kèm để vận chuyển dầu, khí, sản phẩm dầu, khí và xăng dầu
từ các công trình khai thác hoặc từ điểm thu gom, xử lý, chế biến (đối với
dự án trên đất liền) đến nơi tồn chứa, tiêu thụ.
Điều 7. Các hoạt động
thăm dò, khai thác dầu, khí trên đất liền
Các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí
trên đất liền, bao gồm:
1. Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác,
xử lý dầu, khí tại nơi khai thác;
2. Hoạt động vận chuyển, thu gom dầu,
khí từ nơi khai thác đến nơi thu gom;
3. Hoạt động phát triển mỏ, lắp đặt, hoán
cải các công trình thăm dò, khai thác dầu, khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các hoạt động
lọc hóa dầu, xử lý và chế biến dầu, khí trên đất liền
Các hoạt động lọc hóa dầu, xử lý và chế
biến dầu khí trên đất liền, bao gồm:
1. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành
công trình lọc hóa dầu, xử lý, chế biến dầu, khí và các sản phẩm dầu, khí;
2. Hoạt động hoán cải, dỡ bỏ các công trình
lọc hóa dầu, xử lý, chế biến dầu, khí và các sản phẩm dầu, khí.
Điều 9. Các hoạt động
xuất, nhập, tồn chứa dầu, khí, sản phẩm dầu, khí và xăng dầu tại các kho, cảng
Các hoạt động xuất, nhập, tồn chứa dầu, khí,
sản phẩm dầu, khí và xăng dầu tại các kho, cảng bao gồm:
1. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, dỡ bỏ các công trình kho, cảng hoặc cụm kho, cảng xuất, nhập, tồn
chứa dầu, khí, sản phẩm dầu, khí và xăng dầu;
2. Hoạt động xuất, nhập dầu, khí, sản phẩm
dầu, khí và xăng dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động hóa chất, bao gồm: Hoạt động
xây dựng, lắp đặt, vận hành, hoán cải, dỡ bỏ công trình sản xuất, chế biến
hóa chất.
Điều 11. Các hoạt động
nhiệt điện
Các hoạt động nhiệt điện, bao gồm: Hoạt động
xây dựng, lắp đặt, vận hành, hoán cải, dỡ bỏ các công trình nhiệt điện than
và nhiệt điện khí.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO CHO CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, XĂNG DẦU, HÓA CHẤT VÀ
NHIỆT ĐIỆN
Điều 12. Quy định về
đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu, khí
Các hoạt động dầu khí phải đánh giá định
lượng rủi ro, bao gồm:
1. Hoạt động thăm dò, khai thác, tồn chứa, xử
lý dầu, khí ngoài khơi;
2. Hoạt động vận chuyển dầu, khí và sản phẩm
dầu, khí ngoài khơi bằng đường ống;
3. Hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển,
xử lý dầu, khí trên đất liền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Hoạt động xuất, nhập, tồn chứa, chiết nạp,
pha chế dầu, khí và sản phẩm dầu, khí tại các trạm, kho cảng, nơi tồn chứa;
c) Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, thu dọn các công trình dầu khí;
d) Hoạt động vận chuyển dầu, khí và sản phẩm
dầu, khí trên đất liền bằng đường ống.
4. Hoạt động xuất, nhập, tồn chứa dầu, khí
và sản phẩm dầu, khí tại các kho, cảng xuất nhập
a) Kho chứa khí dầu mỏ và các sản phẩm khí
dầu mỏ hoá lỏng: Kho định áp và kho lạnh;
b) Cảng xuất, nhập cấp 1: Cảng xuất, nhập sản
phẩm có nhiệt độ chớp cháy bằng hoặc nhỏ hơn 37,80C (LPG, LNG, CNG, xăng
các loại, nhiên liệu máy bay, condensate) có khả năng tiếp nhận tàu có tải
trọng trên 50.000 DWT;
c) Cảng xuất, nhập cấp 2: Cảng xuất, nhập sản
phẩm có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 37,80C (LPG, LNG, CNG, xăng
các loại, nhiên liệu máy bay, condensate) có khả năng tiếp nhận tàu có tải
trọng nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 DWT;
d) Cảng xuất, nhập cấp 3: Cảng xuất, nhập sản
phẩm có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 37,80C (dầu hoả, diesel, madut,
dầu nhờn) và có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng trên 50.000 DWT.
5. Hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động từ khoản 1 đến khoản 4 của Điều này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động xăng dầu phải đánh giá định
lượng rủi ro, bao gồm:
1. Hoạt động vận chuyển xăng dầu bằng đường
ống theo áp suất vận hành tối đa cho phép:
a) Đường ống vận chuyển cấp 1: Áp suất bằng
hoặc lớn hơn 60 bar;
b) Đường ống vận chuyển cấp 2: Áp suất từ 19
bar đến nhỏ hơn 60 bar.
2. Hoạt động pha chế xăng dầu.
3. Hoạt động tồn chứa xăng dầu tại các kho
Kho chứa xăng dầu có dung tích bằng hoặc lớn
hơn 50.000 m3 (Kho cấp 1 và cấp 2).
4. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải các công trình xăng dầu được quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này.
Điều 14. Quy định về
đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động hoá chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, dỡ bỏ các công trình sản xuất phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật,
gồm có:
a) Nhà máy sản xuất Urê, DAP, MPA, SA, NPK có
công suất lớn hơn hoặc bằng 500.000 tấn/năm;
b) Nhà máy sản xuất phân lân các loại (supe
lân, lân nung chảy) có công suất lớn hơn hoặc bằng 500.000 tấn/năm;
c) Nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật
có công suất lớn hơn hoặc bằng 30.000 tấn/năm.
2. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, dỡ bỏ các công trình sản xuất hoá chất cơ bản, gồm có:
a) Nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo
có công suất lớn hơn hoặc bằng 50.000 tấn/năm;
b) Nhà máy sản xuất sôđa có công suất lớn hơn
hoặc bằng 200.000 tấn/năm.
3. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, dỡ bỏ các công trình sản xuất cao su gồm có:
a) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo có
công suất lớn hơn hoặc bằng 1.000.000 chiếc/năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nhà máy sản xuất băng tải cao su có công
suất lớn hơn hoặc bằng 500.000 m2/năm.
4. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, dỡ bỏ các công trình sản xuất sản phẩm điện hoá, sơn, gồm có:
a) Nhà máy sản xuất ắcquy có công suất lớn
hơn hoặc bằng 500.000 Kwh/năm;
b) Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu
nhựa alkyd, acrylic có công suất lớn hơn hoặc bằng 100.000 tấn/năm.
5. Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành,
hoán cải, dỡ bỏ các công trình sản xuất sản phẩm hoá dầu và hoá chất khác, gồm
có:
a) Nhà máy sản xuất hóa dầu (PP, PE, PVC, PS,
PET, SV, sợi, DOP, Polystyren, LAB) cao su tổng hợp có công suất lớn hơn hoặc
bằng 1.000.000 tấn/năm;
b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm có công suất
lớn hơn hoặc bằng 100.000 tấn/năm.
6. Nhà máy sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ.
Điều 15. Quy định về
đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động nhiệt điện than và nhiệt điện khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Các hoạt động xây
dựng, lắp đặt, vận hành, hoán cải, dỡ bỏ các công trình nhiệt điện than,
nhiệt điện khí có công suất lớn hơn hoặc bằng 300 MW;
2. Các hoạt động xây
dựng, lắp đặt, vận hành, hoán cải, dỡ bỏ các công trình nhiệt điện than,
nhiệt điện khí có công suất nhỏ hơn 300 MW nhưng có tổng dung tích kho chứa dầu lớn
hơn 10.000 m3.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ
MỨC RỦI RO CHẤP NHẬN ĐƯỢC CHO CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, XĂNG DẦU, HÓA CHẤT
VÀ NHIỆT ĐIỆN
Điều
16. Quy định chung
Việc đánh giá định
lượng rủi ro để đưa ra mức rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hoá chất
và nhiệt điện được thực hiện theo phương pháp luận đánh giá định lượng rủi ro
quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chuẩn này.
Điều
17. Quy định về mức rủi ro chấp nhận được cho các hoạt động thăm dò, khai thác,
tồn chứa, xử lý dầu, khí ngoài khơi
1. Mức rủi ro được
chấp nhận cao nhất: 1.00E-03.
2. Mức rủi ro đương
nhiên được chấp nhận: 1.00E-05.
3. Mức rủi ro hư hỏng
thiết bị có chức năng ứng cứu, thoát nạn chấp nhận được cao nhất: 1.00E-03.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Mức rủi ro được
chấp nhận cao nhất: 1.00E-03.
2. Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-05.
Điều 19. Quy
định về mức rủi ro chấp nhận được cho các hoạt động vận chuyển dầu, khí và sản
phẩm dầu, khí trên đất liền bằng đường ống
1. Đối với người thuộc
Nhóm I
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
1.00E-03;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
2. Đối với người thuộc Nhóm III
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
1.00E-04;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đối với người thuộc
Nhóm I
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
1.00E-03;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
2. Đối với người thuộc Nhóm III
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
5.00E-05;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
Điều 21. Quy
định về mức rủi ro chấp nhận được cho các hoạt động lọc hóa dầu, xử lý và chế
biến dầu, khí
1. Đối với người thuộc
Nhóm I
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao
nhất: 1.00E-03;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đối với người thuộc Nhóm III
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
5.00E-05;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
Điều 22. Quy định về
mức rủi ro chấp nhận được cho các hoạt động xuất, nhập, tồn chứa dầu, khí, sản
phẩm dầu, khí và xăng dầu tại các trạm, kho cảng, nơi tồn chứa.
1. Đối với người thuộc Nhóm I
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
1.00E-03;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
2. Đối với người thuộc Nhóm III
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
5.00E-05;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 23. Quy định về
mức rủi ro chấp nhận được cho các hoạt động hoá chất
1. Đối với người thuộc Nhóm I
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
1.00E-03;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
2. Đối với người thuộc Nhóm III
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
5.00E-05;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
Điều 24. Quy định về
mức rủi ro chấp nhận được cho các hoạt động nhiệt điện than và nhiệt điện khí
1. Đối với người thuộc Nhóm I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
2. Đối với người thuộc Nhóm III
a) Mức rủi ro được chấp nhận cao nhất:
1.00E-04;
b) Mức rủi ro đương nhiên được chấp nhận:
1.00E-06.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện quản lý về an toàn trong
đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu, khí, xăng dầu, hoá chất và nhiệt
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và kiến
nghị của các tổ chức, cá nhân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét sửa đổi,
bổ sung Quy chuẩn này.
2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức,
thực hiện Quy chuẩn này trên địa bàn;
b) Tổng hợp, báo cáo Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Quy chuẩn này tại địa phương.
Điều 26.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động dầu, khí, xăng dầu, hoá chất và
nhiệt điện
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt
động dầu khí, xăng dầu, hóa chất và nhiệt điện
phải thực hiện đánh giá định lượng rủi ro và đưa ra các giải pháp
để giảm thiểu các rủi ro đến mức hợp lý có thể thực
hiện được.
2. Đánh giá định lượng rủi ro phải
được thực hiện từ giai đoạn thiết kế. Khi tiến hành xây dựng, lắp đặt nếu khác
với thiết kế đã được đánh giá định lượng rủi ro, phải thực hiện đánh giá định
lượng rủi ro bổ sung trước khi vận hành công trình. Trong giai đoạn vận hành
công trình nếu không có hoán cải thì việc đánh giá định lượng rủi ro được
tiến hành định kỳ 05 năm/1 lần.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đối với các công trình dầu khí,
xăng dầu, hóa chất và nhiệt điện đang hoạt động đã được phê duyệt Báo cáo đánh
giá định lượng rủi ro trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực thì mức rủi ro chấp
nhận được được thực hiện theo báo cáo, nhưng khi có hoán cải hoặc tiến hành
đánh giá định lượng rủi ro định kỳ phải thực hiện theo các quy định của Quy
chuẩn này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn này,
nếu phát hiện những điều chưa phù hợp, những vấn đề chưa được quy định hoặc cần
sửa đổi, bổ sung, yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo, phản ảnh về Bộ Công Thương
để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
I. QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO
Đánh giá định lượng rủi ro được phát triển và
sử dụng như một công cụ trợ giúp cho công tác quản lý an toàn của tổ chức, cá
nhân tiến hành các hoạt động dầu, khí, xăng dầu, hóa chất và
nhiệt điện. Quy trình đánh giá định lượng rủi ro được thể hiện Hình 1.
Hình 1. Quy trình
đánh giá định lượng rủi ro
II. TRÌNH TỰ NỘI DUNG
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là bước rất quan trọng trong phân tích
đánh giá rủi ro, nó đảm bảo các kết quả đưa ra phản ánh thực tế mức độ rủi ro của
hệ thống công nghệ gây ra. Các thông tin, số liệu, tài liệu cần thu thập, gồm
có:
- Mô tả công trình và điều kiện hoạt động của
hệ thống công nghệ;
- Môi trường và bố trí của khu vực xung
quanh;
- Các biện pháp an toàn hiện có nhằm ngăn
ngừa hay giảm thiểu các tai nạn/sự cố.
2. Nhận diện rủi ro
Trên cơ sở kết quả công tác khảo sát và thu
thập số liệu sẽ nhận biết và xác định các sự cố, tai nạn và hậu quả của chúng liên
quan đến công trình. Quá trình này kết hợp kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước,
các kiến thức về tai nạn trên thế giới và đánh giá của các nhà phân tích có
kinh nghiệm.
3. Xác định các sự cố điển hình
Dựa trên danh sách xác định các nguy hiểm có
thể xảy ra đối với công trình, các kinh nghiệm về tai nạn sự cố xảy ra trên thế
giới, xem xét lựa chọn các loại sự cố sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích rủi
ro.
4. Tính toán tần suất sự cố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Mô hình hậu quả
Mô hình hậu quả cho phép tính toán được mức
độ hậu quả do sự cố gây ra và khả năng ảnh hưởng của nó tới con người. Hậu quả
của từng sự cố được xác định và mô hình hóa bằng phần mềm chuyên dụng.
6. Tính toán rủi ro
Dựa trên kết quả phân tích tần suất và mô
hình hậu quả của mỗi sự cố sẽ tính toán định lượng mức độ rủi ro do các sự cố
gây ra cũng như rủi ro cho cả công trình. Kết quả tính toán rủi ro sẽ được thể
hiện bằng đại lượng rủi ro cá nhân và rủi ro cho một nhóm người (Nhóm III).
7. Giải pháp kiểm soát rủi ro
Các kết quả được so sánh với tiêu chuẩn, từ
đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm kiểm soát và giảm rủi ro xuống mức thấp
phù hợp với thực tế có thể chấp nhận được (nguyên lý ALARP).
Mức rủi ro chấp nhận được thể hiện theo
nguyên lý Thấp Hợp Lý Phù Hợp Với Thực Tế (ALARP). Tiêu chuẩn rủi ro ALARP có
thể được minh họa bằng hình tam giác đảo ngược như trong Hình 2. Đường
dưới là mức rủi ro có thể chấp nhận được và đường trên là mức rủi ro không thể
chấp nhận được. Căn cứ vào diện tích vùng tam giác từ nhỏ đến lớn mức độ rủi ro
sẽ tăng từ thấp lên cao. Phần bên trên của tam giác thể hiện rủi ro cao trong
khi phần bên dưới thể hiện rủi ro thấp. Nếu rủi ro nằm bên dưới mức chấp nhận
được thì không cần cải thiện gì ngoài việc giữ cho việc vận hành phù hợp với
các quy định an toàn công nghiệp. Còn ngược lại, nếu rủi ro cao hơn mức chấp
nhận được thì cần phải xem xét đến các biện pháp giảm thiểu. Dù vậy, chúng ta
cần phải cân đối giữa chi phí của việc giảm thiểu với lợi ích của việc cải
thiện mức độ an toàn. Khi chi phí là hợp lý, các biện pháp giảm thiểu có thể áp
dụng và ngược lại nếu chi phí quá cao thì việc áp dụng các biện pháp đó là
không thực tế. Nếu rủi ro quá cao, nằm trên mức rủi ro không chấp nhận được thì
chỉ có một cách duy nhất để giảm rủi ro là chấm dứt hoạt động. Do đó, khoảng
cách nằm giữa hai mức trên được gọi là vùng ALARP (hoặc vùng Thấp hợp lý phù
hợp với thực tế).
Hình 2. Nguyên lý rủi ro thấp hợp lý, phù hợp với thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66