TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
9632:2016
CAC/GL
21-1997, REVISED 2013
NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP VÀ ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHÍ VI SINH ĐỐI
VỚI THỰC PHẨM
Principles
and guidelines for the establishment and application of microbiological criteria related
to food
Lời nói đầu
TCVN 9632:2016 thay thế TCVN
9632:2013;
TCVN 9632:2016 hoàn toàn tương đương với
CAC/GL 21-1997, soát xét 2013;
TCVN 9632:2016 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy
mẫu
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NGUYÊN TẮC
THIẾT LẬP VÀ ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHÍ VI SINH ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
Principles
and guidelines for the establishment and application of microbiological criteria related
to food
1 Giới thiệu
1. Các bệnh phát sinh từ vi sinh vật
gây bệnh có nguồn gốc thực phẩm tạo thành một gánh nặng lớn cho người tiêu dùng, người
kinh doanh thực phẩm và cơ quan
quản lý nhà nước. Do
đó, công tác phòng ngừa và kiểm soát các bệnh từ thực phẩm là mục tiêu vì sức khỏe cộng
đồng. Các mục tiêu này luôn được quan tâm, có thể thông qua việc thiết lập các tiêu
chí vi sinh, thể hiện bằng kiến
thức và kinh nghiệm Thực hành Vệ sinh Tốt (GHP) và tác động của các mối nguy hiểm
tiềm tàng đối với sức khỏe người tiêu dùng.
Các tiêu chí vi sinh đã được
sử dụng trong nhiều năm qua và đã đóng góp vào việc cải thiện vệ sinh thực phẩm nói chung,
cho dù các tiêu chí này được thiết
lập dựa trên sự quan sát thực nghiệm theo các biện pháp phát hiện có mà chưa có
mối liên hệ rõ
ràng đến các mức cụ thể về bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Những tiến bộ
trong đánh giá nguy cơ vi sinh (MRA) và việc ứng dụng kỹ thuật quản lý nguy cơ
làm tăng việc ước tính định lượng về
khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và xác định hiệu ứng can thiệp có thể.
Điều này dẫn đến một loạt các số liệu quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm bổ
sung: Mục tiêu An toàn Thực phẩm (FSO), Mục tiêu thực hiện (PO) và Tiêu chí Thực
hiện (PC) [xem Phụ lục II của CAC/GL 63-2007 Principles and Guidelines for
the Conduct of Microbiological Risk Management (Các nguyên tắc và hướng dẫn về tiếp cận quản
lý nguy cơ vi sinh)]. Khi sẵn có các phương thức MRA hoặc các phép đo này
được xây dựng, có thể phải tuân theo việc thiết lập một mối quan hệ trực tiếp
hơn giữa các tiêu chí vi sinh và y tế cộng đồng.
2. Việc thiết lập và áp dụng các tiêu
chí vi sinh cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trong tiêu chuẩn này và phải
dựa trên các thông tin và phân tích khoa học. Khi có đủ số liệu thì việc đánh
giá nguy cơ có thể tiến hành trên các loại thực phẩm và việc sử dụng
chúng.
3. Sự an toàn vi sinh của thực phẩm được quản lý bằng
cách áp dụng hiệu quả các biện
pháp kiểm soát đã được đánh giá xác nhận khi thích hợp, trong suốt chuỗi thực
phẩm để giảm thiểu
ô nhiễm và
tăng độ an toàn cho thực phẩm. Cách tiếp cận mang tính phòng ngừa này có lợi thế hơn
việc phụ thuộc hoàn toàn vào kiểm tra vi sinh thông qua chấp nhận lấy mẫu của
các lô hàng riêng rẽ của sản phẩm cuối cùng được đưa ra thị trường. Tuy nhiên, việc thiết
lập các tiêu chí vi sinh vật có thể thích hợp để kiểm tra xác nhận rằng
các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đã được thực hiện một cách chính xác.
4. Tiêu chí phục vụ giám sát môi trường
chế biến thực phẩm thường được
coi là các phần quan trọng của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm. Vì các tiêu chí
này không thể xác định cụ
thể được như các
tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm do vậy không được sử dụng khi cần xác định khả
năng chấp nhận của thực phẩm, và do đó Không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này, mặc dù
rất có ích trong việc quản lý an toàn
thực phẩm.
5. Yêu cầu nghiêm ngặt của
hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm, bao gồm các tiêu chí vi sinh
được sử dụng, cần thích hợp để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và đảm bảo sự công bằng
trong thương mại thực phẩm. Tiêu chí vi sinh được sử dụng phải có khả năng xác minh mức độ
thích hợp của kiểm soát được thực hiện.
6. Tiêu chuẩn này đưa ra
các tiêu chí vi sinh để các cơ quan có thẩm quyền có thể chọn để áp dụng
trong hệ thống kiểm soát hoặc sử dụng cho mục tiêu y tế cộng đồng. Người sản xuất kinh
doanh thực phẩm có thể thiết
lập và áp dụng
tiêu chí vi sinh
trong những hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm của họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Phạm vi áp dụng và
các định nghĩa
2.1 Phạm vi áp dụng
8. Tiêu chuẩn này quy định
đối với việc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh vật để đảm bảo an
toàn thực phẩm và các khía cạnh
về vệ sinh thực phẩm khác. Các tiêu chí vi sinh được thiết lập để giám sát môi trường chế biến
thực phẩm không nằm trong phạm
vi của tiêu chuẩn này. Có thể áp dụng
các tiêu chí vi sinh sau
đây, nhưng
không hạn chế:
- Vi khuẩn, virus, nấm mốc, nấm men và tảo;
- Động vật nguyên sinh và giun sán;
- Độc tố/chất chuyển hóa của chúng; và
- Các dấu hiệu của chúng
liên quan đến khả năng gây bệnh (ví dụ
như các gen liên quan đến virus hoặc plasmid) hoặc các đặc tính khác (ví dụ như
gen kháng kháng sinh) nơi/khi liên quan đến sự có mặt của tế bào sống.
2.2 Định nghĩa
9. Tiêu chí vi sinh (microbiological
criterion)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Các định nghĩa khác có liên quan đến
các tiêu chuẩn này bao gồm:
- Mức độ bảo vệ thích hợp (ALOP)1)
- Mục tiêu An toàn Thực phẩm (FSO)2)
- Mục tiêu Thực hiện (PO)2)
- Tiêu chí Thực hiện (PC)2)
- Lô hàng3)
- Mẫu3)
- Hệ thống Kiểm soát An toàn Thực
phẩm4)
- Đánh giá xác nhận4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương án lấy mẫu theo dấu
hiệu loại trừ3)
- Phương án lấy mẫu theo định
lượng3)
3 Nguyên tắc chung
- Một tiêu chí vi sinh cần
phù hợp để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và khi thích hợp, cũng
đảm bảo được sự công bằng trong thương mại thực phẩm.
- Một tiêu chí vi sinh phải
thực tế và có tính khả
thi và chỉ được thiết
lập khi cần.
- Mục đích của việc thiết lập và áp dụng
một tiêu chí vi sinh nên được xác định rõ ràng.
- Việc thiết lập các tiêu chí vi sinh
vật cần được dựa
trên các thông tin và phân tích khoa học, thực hiện theo phương pháp xác định
và minh bạch.
- Tiêu chí vi sinh cần được thiết
lập dựa trên kiến thức về
vi sinh vật và sự có mặt của chúng trong chuỗi thực phẩm.
- Khi thiết lập các tiêu chí vi sinh cần
xem xét đến dự kiến cũng như việc sử dụng thực tế sản phẩm cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc xem xét định kỳ các tiêu chí vi sinh vật
cần được tiến hành một cách thích hợp để đảm bảo rằng tiêu chí vi sinh tiếp tục có liên
quan đến mục đích đã nêu
trong các điều kiện và thực tiễn hiện có.
4 Thiết lập và áp dụng
các tiêu chí vi sinh
4.1 Xem xét
chung
11. Khi xem xét việc thiết lập các
tiêu chí vi sinh, cần sử dụng một loạt các cách tiếp cận tùy thuộc vào mục tiêu
quản lý nguy cơ,
mức độ hiểu biết và dữ liệu sẵn có. Những cách tiếp cận này có thể thay đổi theo sự
phát triển của tiêu chí vi sinh dựa trên kiến thức thực nghiệm liên quan đến
GHP, để sử dụng kiến thức khoa học về các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm
như HACCP, hoặc bằng việc đánh
giá nguy cơ. Việc lựa chọn cách tiếp cận cần phù hợp với các mục tiêu quản lý nguy cơ
và các quyết định
liên quan đến sự phù hợp và an toàn thực phẩm.
12. Vì sự có và mức độ có mặt
của vi sinh vật có thể thay đổi trong quá trình sản xuất, phân phối, bảo quản, marketing
và chuẩn bị, nên tại
một điểm xác định trong chuỗi thực phẩm cần thiết lập một tiêu chí vi sinh.
13. Sự cần thiết của một tiêu chí vi
sinh nên được chứng minh, ví dụ: bằng chứng dịch tễ học cho thấy thực phẩm
được xem xét có thể có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và tiêu chí này để bảo vệ người
tiêu dùng hoặc là kết quả của
đánh giá nguy cơ.
4.2 Mục đích
14. Có thể có nhiều lý do
đối với việc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh. Mục đích của tiêu chí
vi sinh bao gồm, nhưng khống hạn chế, như sau:
i) Đánh giá một lô hàng cụ thể của
thực phẩm để quyết định chấp nhận hay từ chối, đặc biệt nếu không rõ nguồn gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
iii) Kiểm tra xác nhận tình trạng vi
sinh của thực phẩm liên quan đến
việc chấp nhận tiêu
chí cụ thể giữa các nhà sản xuất
kinh doanh thực phẩm.
iv) Kiểm tra xác nhận rằng
các biện pháp kiểm soát được
chọn đáp ứng được các PO và/hoặc FSO.
v) Cung cấp thông tin cho các nhà sản
xuất kinh doanh thực phẩm về mức
độ vi sinh cần đạt khi áp dụng thực hành tốt nhất.
15. Ngoài ra, tiêu chí vi sinh là một
thước đo quản lý nguy cơ có giá trị khi được áp dụng để phát hiện các vấn đề tiềm
tàng không lường trước được trong việc thiết kế và/hoặc vận hành hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm và để thu
được thông tin thích hợp và an toàn, nếu không có sẵn.
4.3 Mối quan hệ
giữa tiêu chí vi sinh, các phép đo quản lý nguy cơ
vi sinh khác và mức độ bảo vệ thích hợp (ALOP)
16. Tiêu chí vi sinh có
thể được các cơ quan có thẩm quyền và nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm sử dụng để
thực thi các ALOP trực tiếp hoặc thông qua các phép đo quản lý nguy cơ vi sinh
khác (ví dụ như PO,
FSO). Điều này đòi hỏi việc
sử dụng định lượng đánh giá nguy
cơ. Việc ước tính nguy cơ
nên bao gồm sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự có mặt và nồng độ phân bố của vi
sinh vật đích, cũng như mọi thay đổi bất kỳ trong các bước sau khi các
tiêu chí vi sinh vật đã được thiết lập. Việc đánh giá nguy cơ cần bao gồm mô tả
đặc điểm của khả năng biến
đổi liên quan đến hệ thống sản xuất thực phẩm và thể hiện độ không đảm bảo
trong ước đoán nguy cơ. Những nỗ
lực làm giảm mức độ phức tạp của việc
đánh giá nguy cơ cần hỗ trợ sự phát triển và sử dụng các tiêu chí vi sinh dựa
trên nguy cơ.
17. Tiêu chí vi sinh vật có thể liên
quan trực tiếp đến ALOP, mà không liên quan đến FSO hoặc PO. Một phương pháp tiếp
cận khác liên quan đến kiểm tra khả năng chấp nhận các lô hàng riêng lẻ
và đánh giá nguy cơ liên quan đến y
tế cộng đồng của một lô hàng được so sánh với ALOP. Một phương pháp tiếp cận
khác lại liên kết tiêu chí vi sinh trực tiếp đến ALOP, sử dụng mô hình đánh giá
nguy cơ để ước tính sự
giảm nguy cơ đến sức khỏe cộng đồng như là kết quả của việc áp dụng các
hành động khắc phục đối với các lô hàng hoặc các quy trình không phù hợp vời
các tiêu chí vi sinh.
18. Có thể sử dụng các mô hình thống kê để chuyển
dịch PO hoặc FSO thành tiêu chí vi sinh. Sự liên kết giữa PO hoặc FSO và ALOP
cũng cần được chứng minh. Để thiết lập một tiêu chí vi sinh như
vậy đối với thực phẩm,
cần tạo ra các
nhu cầu giả định liên quan đến sự phân bố của vi sinh vật đích trong thực phẩm.
Sự phân bố log-chuẩn thường được
giả định và áp dụng giá trị mặc định về độ lệch chuẩn. Ngoài ra, cần xác định tần số và/hoặc nồng độ tối đa nguy cơ
trong FSO hoặc PO. Nếu nồng độ được
sử dụng là giới hạn, thì cần xác định tỷ lệ phân bố (ví dụ 95 %, 99
%) của nồng độ mà thỏa mãn giới
hạn đó.
4.4 Thành phần
và xem xét khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mục đích của tiêu chí vi sinh;
- Các thực phẩm, quá trình
hoặc hệ thống kiểm soát an
toàn thực phẩm cần áp dụng
các tiêu chí vi sinh;
- Các điểm quy định trong chuỗi thực
phẩm cần áp dụng tiêu chí vi sinh;
- Các vi sinh vật và lý do cho lựa chọn
các vi sinh vật này;
- Các giới hạn vi sinh (m, M,
xem 4.6) hoặc các hạn chế khác (ví dụ như một mức độ nguy cơ);
- Kế hoạch lấy mẫu xác định số lượng
đơn vị mẫu cần lấy (n), cỡ mẫu phân
tích và số lượng chấp nhận (c) khi thích hợp;
- Tùy thuộc vào mục đích, nêu rõ việc
thực hiện thống kê của kế hoạch lấy mẫu và
- Các phương pháp phân tích và các thông số thực hiện.
20. Cần xem xét khi các
tiêu chí vi sinh không đáp ứng được và cần có hành động (xem 4.11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểu loại mẫu (ví dụ: kiểu
loại nền mẫu, nguyên liệu thô, thành phẩm);
- Dụng cụ lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu;
- Dữ liệu về tỷ lệ và nồng độ của các
sinh vật quan tâm (ví dụ: cơ sở dữ liệu)
- Tần suất và thời gian lấy mẫu;
- Kiểu lấy mẫu (ngẫu nhiên, phân tầng
v.v...);
- Phương pháp luận được sử dụng và các
điều kiện rút mẫu
thích hợp, khi có thể;
- Tính khả thi về kinh tế và hành chính, đặc biệt trong
việc lựa chọn phương án lấy mẫu:
- Giải thích kết quả;
- Lưu trữ hồ sơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tình trạng vi sinh của nguyên liệu
thô;
- Hiệu quả của việc xử
lý về tình trạng vi
sinh của thực phẩm;
- Khả năng và tần suất nhiễm
vi sinh vật và/hoặc phát triển và bất hoạt trong quá trình xử lý tiếp theo,
đóng gói, bảo quản, chuẩn bị và sử dụng; và
- Khả năng phát hiện.
22. Ngoài ra, tiêu chí vi sinh vật
đích gây bệnh từ
thực phẩm cần xem xét
đến:
- Bằng chứng về những nguy cơ thực tế
hoặc tiềm tàng đối với sức khỏe và
- Dân số có nguy cơ và thói quen tiêu dùng.
4.5 Phương án lấy
mẫu
23. Trong việc xây dựng và lựa chọn
các phương án lấy mẫu cần xem xét đến các nguyên tắc nêu trong CAC/GL
50-2004 General Guidelines on Sampling (Các hướng dẫn chung về lấy mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25. Trong thực tế, hầu hết các
phương án lấy mẫu vi sinh
đều được thiết kế để chấp nhận
lô hàng là các
phương án lấy mẫu kiểm tra theo dấu hiệu loại trừ. Các phương án lấy mẫu này, đánh
giá khả năng chấp nhận theo tỷ lệ phần trăm đơn vị sản phẩm không phù hợp, chưa
biết hoặc khi cần
giả định về sự phân bố cơ bản của vi sinh vật yêu cầu. Các phương án lấy mẫu theo dấu
hiệu loại trừ có hiệu lực, thì tất cả yêu cầu đôi khi là số xác suất dựa
trên kỹ thuật lấy mẫu (ví dụ: lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản hoặc
lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng) được sử dụng để thu thập các đơn vị mẫu từ toàn bộ
lô hàng. Các phương án lấy mẫu này, đánh giá khả năng chấp nhận theo mức
vi sinh vật đích thì cần biết hoặc ước tính sự phân bố của vi sinh
vật.
26. Số lượng và cỡ của các đơn
vị phân tích cần được
nêu rõ trong phương án lấy mẫu và không được sửa đổi khi các
tiêu chí vi sinh đã được thiết lập cho việc tuân thủ quy định. Trong trường hợp bất thường (ví dụ: trong tình huống ngộ
độc thực phẩm hoặc khi nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm mong muốn tăng khả năng phát hiện
các lô hàng bị nhiễm bẩn trước khi đưa ra thị trường) thì phương án lấy mẫu phải
tăng mức độ
nghiêm ngặt để phù hợp và có thể cần áp dụng
tiêu chí vi sinh khác. Các nguyên
tắc và các quy
trình chuyển đổi từ một phương án mẫu
này sang phương án lấy mẫu khác cần phải nêu rõ trong kế hoạch lấy mẫu. Nếu
phương án lấy mẫu có quy định khác, thì lô hàng không cần thử nghiệm lại.
4.6 Giới hạn vi
sinh vật và/hoặc các giới hạn khác
27. Các giới hạn vi sinh sẽ phân biệt
được các đơn vị phân tích phù hợp ra khỏi các đơn vị phân tích không
phù hợp.
28. Khi các giới hạn vi sinh m và
M là một phần của
phương án lấy mẫu theo dấu hiệu loại trừ được xác định thông qua n, c và cỡ mẫu của
đơn vị phân tích, thì chúng thể hiện sự
có mặt/không có mặt hoặc
nồng độ của các
vi sinh vật có trong một đơn vị phân tích.
29. Khi thiết lập các giới hạn vi sinh
vật theo tiêu chí vi sinh, cần tính đến mọi sự thay đổi (ví dụ: giảm hoặc tăng
số lượng) các mức vi sinh vật đích có thể xảy ra sau khi tiêu chí vi sinh đã được thiết lập,
khi thích hợp. Đồng thời cũng cần phải được nêu rõ trong phép tính tiêu chí vi
sinh cho dù các giới hạn áp dụng cho từng đơn vị phân tích với mức trung bình hoặc cho
phương pháp tính cụ thể khác.
30. Trong trường hợp phương án lấy mẫu
kiểm tra theo dấu hiệu loại trừ hai lớp, thì có một giới hạn vi sinh vật trên về nồng độ có
thể chấp nhận được
trong
đơn vị phân tích, thể hiện bằng
m và số chấp nhận c là số lượng dung sai tối đa của các đơn vị phân
tích vượt quá giới hạn.
31. Trong trường hợp phương án lấy mẫu
kiểm tra theo dấu hiệu loại
trừ ba lớp, giới hạn vi sinh m tách sự phù hợp ra khỏi khả năng chấp nhận biên
và giới hạn M xác định các đơn vị phân tích không phù hợp. Trong trường hợp này, số chấp nhận c dùng
để chỉ số lượng đơn vị phân tích tối đa có thể chấp nhận được.
32. Có thể sử dụng các giới hạn
vi sinh m và M khi áp dụng các tiêu chí vi sinh để quản lý nguy
cơ khác hoặc ALOP.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33. Tùy thuộc vào giới hạn
vi sinh (ví dụ: có mặt/không có mặt vi sinh vật gây bệnh cụ thể), thì cần chọn
phương pháp phân tích thích hợp. Các phương pháp được sử dụng cần phù hợp với mục
đích, nghĩa là
phương, pháp đã được đánh giá xác nhận
về đặc tính hiệu năng
có liên quan (ví dụ: giới hạn phát hiện, độ lặp lại, độ tái lập,
tính bao trùm và tính ngoại
trừ). Việc nghiên
cứu xác nhận cần dựa trên các nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi và bao gồm cả nghiên cứu
liên phòng. Nếu không có sẵn, cần thực hiện đánh giá xác nhận bởi phòng thử
nghiệm áp dụng phương pháp này theo nguyên tắc đã chuẩn hóa.
34. Các phương pháp phân tích quy định
cần phù hợp khi xét đến tính phức tạp,
tính sẵn có của
môi trường, thiết bị, mức độ giải thích dễ dàng, thời gian yêu cầu và chi phí.
35. Các kết quả thử nghiệm
có thể bị ảnh hưởng bởi các thành phần của các đơn vị mẫu trước khi phân tích.
Thành phần này ảnh
hưởng đến nồng độ cuối cùng trong mẫu thử nghiệm và không phù hợp với các phương
pháp định lượng hoặc phương án lấy mẫu ba lớp. Thành phần này có thể được xem
xét trong các trường hợp kiểm tra sự có mặt/không có mặt trong phương án lấy mẫu
hai lớp, miễn là đảm bảo được các kết quả của thử nghiệm không bị ảnh hưởng
so với việc thử nghiệm các đơn vị mẫu riêng rẽ.
4.8 Thực hiện thống kê
36. Việc thực hiện thống kê của phương
án lấy mẫu thường được minh họa bởi đường cong thể hiện đặc tính thực
hiện (OC), mô tả khả năng theo hàm số của tỷ lệ thực tế của đơn vị không phù hợp hoặc nồng
độ của vi sinh vật trong thực
phẩm. Đường cong OC có thể được
sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các thông số riêng rẽ của phương án lấy mẫu trên hoạt động tổng
thể của phương án.
37. Các công cụ đánh giá các phương án
lấy mẫu được FAO và
WHO xây dựng thông qua JEMRA5) hoặc các phương án lấy mẫu khác được sử
dụng để đánh giá
phương án lấy mẫu cần xem xét.
4.9 Cửa sổ động
38. Trong cách tiếp cận cửa sổ động, số lượng
đơn vị mẫu đủ (n) được thu thập
trong một khoảng thời gian
xác định (“Cửa sổ”). Các kết quả của các đơn
vị mẫu n mới nhất được so sánh với các giới hạn vi sinh (m, M) sử
dụng số chấp nhận c.
Mỗi lần có sẵn một kết quả mới từ giai đoạn lấy mẫu, được bổ sung vào cửa sổ trong khi kết
quả cũ nhất được loại
ra, tạo ra “cửa sổ động”. Cách tiếp cận này có thể áp dụng cho một dãy kết quả, ví dụ:
các kết quả thu được trong một tuần. Cửa sổ luôn bao gồm n kết quả, di chuyển một kết quả hoặc thiết lập
ngay các kết quả tiếp theo. Khi xác định kích thước của cửa sổ động cần xem xét
sự kết hợp của các tần số sản xuất và tần số mẫu cần thiết để có được đủ các kết quả để kiểm
tra xác nhận hiệu năng của quá trình hoặc hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm.
39. Cách tiếp cận cửa sổ động là một cách thực
tế và giảm chi phí cho việc kiểm tra liên tục hiệu năng vi sinh của
quá trình hoặc của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm. Như trong
cách tiếp cận truyền thống một điểm-tại một thời điểm thường được sử dụng
với tiêu chí vi sinh, thì cửa sổ động xác định
khả năng chấp nhận hiệu năng thích hợp trong trường hợp không thể chấp nhận sự thay đổi
trong kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41. Cách tiếp cận cửa số động không
nên nhầm lẫn với phân tích xu hướng như phần dưới
đây.
4.10 Phân tích xu
hướng
42. Phân tích xu hướng là quy trình
phát hiện sự thay đổi trong các mô hình quan sát trong một khoảng thời gian (thường
là qua một thời gian tương đối dài, không được định sẵn). Phân tích xu hướng
có thể được áp dụng cho nhiều loại thông tin bao gồm kết quả kiểm
tra vi sinh theo tiêu chí vi sinh. Phân tích xu hướng có thể phát hiện sự mất dần kiểm soát mà có
thể không phát hiện được bằng phương pháp tiếp cận cửa số động, cũng
như đột ngột mất kiểm soát.
43. Phân tích xu hướng có thể cho
thấy những thay đổi
hoặc các mô hình trong dữ
liệu là kết quả thay đổi không mong muốn trong quá trình sản xuất cho phép các nhà sản xuất
kinh doanh thực phẩm có biện pháp khắc phục trước khi hệ thống kiểm soát an
toàn thực phẩm bị mất kiểm
soát. Các xu hướng (hoặc mô hình) có thể được cụ thể hóa, ví dụ bằng cách hiển thị
các kết quả thử nghiệm bằng đồ họa.
4.11 Hành động khắc
phục khi không đáp ứng
được
các
tiêu chí vi sinh
44. Trong các tình huống của
sự không phù hợp với
các tiêu chí vi sinh (kết
quả không đạt yêu cầu), cần thực hiện hành động khắc phục liên quan đến mục
đích thử nghiệm.
Những hành động này cần được dựa
trên đánh giá về nguy cơ đối
với người tiêu dùng nơi có liên quan; các điểm trong chuỗi thực phẩm và thực phẩm quy định,
đồng thời có thể xem xét lịch sử của sự phù hợp. Người sản xuất kinh doanh thực
phẩm cần đánh giá lại hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm của họ, bao gồm cả
GHP và quy trình hoạt động
và/hoặc tiếp tục điều tra để thực hiện hành động phòng ngừa thích
hợp.
45. Trong trường hợp có sự không phù hợp
với một tiêu chí vi sinh đối với vi sinh gây bệnh qua thực phẩm thì phải bao gồm các
hành động thích hợp. Điều này có thể bao gồm xử lý tiếp, sửa chữa để sử dụng
cho mục đích khác, thu hồi, làm lại, loại bỏ hoặc
tiêu hủy sản phẩm và/hoặc tiếp
tục điều tra để có các hành động
thích hợp. Có thể thực hiện các hành động khác bao gồm việc lấy mẫu thường
xuyên hơn, kiểm tra, đánh giá, phạt
hoặc đình chỉ hoạt động.
4.12 Lập tài liệu và lưu
giữ hồ sơ
46. Tài liệu và hồ sơ là cần thiết để hỗ trợ các
tiêu chí vi sinh, ví dụ: tài liệu về bằng chứng khoa học về các tiêu chí vi sinh,
hồ sơ về áp dụng/hiệu năng của tiêu chí vi sinh. Các hồ sơ như báo cáo thử nghiệm cần
cung cấp các thông tin cần thiết về việc
nhận biết đầy đủ các mẫu thử, phương án lấy mẫu, phương pháp phân tích, kết quả và khi
thích hợp, nêu diễn giải kết quả. Việc báo cáo các tiêu chí vi sinh vật có thể
cần thiết đối với
một số cơ quan có
thẩm quyền. Xem thêm 5.7 trong TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969) Các nguyên tắc
chung về vệ sinh thực phẩm và 2.3.7 trong CAC/GL
50-2004 General Guidelines on Sampling (Hướng dẫn chung
về lấy mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Xem xét các tiêu
chí vi sinh đối với thực phẩm
48. Khi thiết lập và áp dụng các tiêu
chí vi sinh như
một phần của hoạt động quản lý nguy cơ vi sinh (MRM), nên
tham khảo 8.2 trong
CAC/GL 63-2007 Principles and Guidelines for the Conduct of
Microbiological Risk
Management (Các nguyên tắc
và hướng dẫn áp dụng quản
lý nguy cơ vi sinh). Ngoài ra, việc xem xét lại các tiêu chí vi
sinh cần được xem xét cùng với các phép đo MRM khác và cũng để đáp ứng với
các vấn đề mới xuất hiện
hoặc thay đổi, nhưng không giới hạn như sau:
- Phân loại, tỷ lệ nhiễm hoặc
phân bố vi sinh vật được chọn;
- Tỷ lệ mắc bệnh do các loại thực phẩm
cụ thể;
- Đặc điểm của các vi sinh vật (ví dụ: vi khuẩn kháng thuốc, độc lực);
- Sự phù hợp của sinh vật chỉ thị;
- Phương pháp phân tích có sẵn/thử nghiệm/sự phù
hợp của phép thử;
- Thực phẩm/thành phần/công nghệ/quá
trình sản xuất thực phẩm;
- Hệ thống kiểm soát thực phẩm an
toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hành vi của người tiêu dùng hoặc mô
hình chế độ ăn uống các thực phẩm có liên quan:
- Sự hiểu biết/kiến thức về
nguy cơ;
- Kết quả phân tích xu hướng
và
- Mức độ bảo đảm yêu cầu.
49. Việc xem xét các tiêu chí vi sinh
có thể được khởi xướng và thực hiện
bởi các cơ quan
có thẩm quyền và/hoặc nhà sản xuất
kinh doanh thực phẩm.
50. Việc xem xét sẽ cho kết quả trong
bảo lưu, điều chỉnh hoặc lược bỏ tiêu chí vi
sinh, khi thích hợp.
51. Khung quản lý nguy cơ cần được sử
dụng để liên tục cải thiện, chỉnh sửa và điều chỉnh các thành phần có liên quan của
các tiêu chí vi sinh liên quan đến hiệu quả của chúng, để cải thiện kiến thức khoa học
và tăng nhận thức về
nguy cơ sức khỏe cộng đồng và các biện pháp quản lý nguy cơ mất an toàn thực phẩm (FSO, PO và
PC). Mục tiêu cuối cùng cần được là
đánh giá định lượng hơn
về mối liên quan giữa tiêu chí vi sinh, các biện pháp khác và sức
khỏe cộng đồng.
52. Khi tiêu chí vi sinh đã
được xây dựng để giải quyết hậu quả nguy cơ cụ thể thì chúng cần được xem xét lại
dựa trên các kết quả và nếu không có hiệu quả, chúng cần được điều chỉnh hoặc hủy bỏ.
1) CAC/GL 47-2003, Rev. 1-2006,
Guidelines for Food Import Control Systems (Hướng dẫn đối với hệ thống kiểm soát thực phẩm nhập khẩu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) CAC/GL 50-2004, General
Guidelines on
Sampling (Hướng dẫn
chung về việc lấy mẫu).
4) CAC/GL 69-2008, Guideline for the
Validation of Food Safety
Control Measures (Hướng dẫn đánh giá xác định về
phép đo kiểm soát an toàn thực phẩm).
5) http://www.mramodels.org/sampling/.