Tên thuốc
thử
|
Nguy cơ
|
Nhận xét
|
Giải quyết
|
Axeton
|
Rất dễ cháy
|
Tạo thành các
peroxit dễ gây nổ với các chất oxi hóa
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu quả.
|
Axetonitril
|
Độc
|
Tránh tiếp
xúc với mắt và da
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu quả.
|
Xyclohexan
|
Rất dễ cháy
|
|
Sử dụng tủ hút khói
có hiệu quả.
|
Dichlorometan
|
Độc
|
Tránh tiếp
xúc với mắt và tránh
hít phải hơi.
|
Sừ dụng tủ
hút khói có hiệu quả.
|
Ete dietyl
|
Cực kỳ dễ
cháy
|
Các peroxit
không bền có thể hình thành trong
khi bảo quản trong
chai lâu dài hoặc tiếp xúc với ánh sáng.
|
Bảo quản
tránh ánh sáng. Sử dụng tủ hút khói có hiệu quả. Xem
thêm phần cảnh báo về peroxit.
|
Etanol
|
Dễ cháy
|
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu
quả khi gia nhiệt hoặc khi làm bay hơi.
|
Etyl axetat
|
Dễ cháy, đặc
biệt là khi bay
hơi
|
Dây vào mắt
và qua đường hô hấp.
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu quả
|
n-Hexan
|
Dễ cháy. Độc
|
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu
quả.
|
Iso-octan
|
Rất dễ cháy
|
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu
quả.
|
Dầu nhẹ
|
Cực kỳ dễ
cháy
|
|
Sử dụng tủ
hủt khói có hiệu quả
|
Metanol
|
Dễ cháy. Độc
|
Tránh tiếp
xúc với mắt và tránh hít phải hơi.
|
Sử dụng tủ
hút khói có hiệu
quả.
|
BIỆN PHÁP AN TOÀN: Các peroxit tạo
thành trong ete dietyl, dioxan và các ete khác trong quá trình bảo quản. Chúng
là những chất nổ và cần được phá hủy trước khi
chưng cất hoặc bay hơi. Tiếp xúc với ánh sáng sẽ làm tăng sự hình thành
peroxit trong ete. Lọc qua nhóm oxit đã hoạt hóa cho thấy hiệu quả trong việc
loại bỏ peroxit.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Dụng cụ thủy tinh:
Yêu cầu chung
Các dụng cụ thủy tinh cần
được rửa sạch để phân tích dư lượng.
Có nguy cơ thuốc bảo vệ thực vật
bị mang sang qua việc sử dụng các dụng cụ thủy tinh và thiết bi khác của phòng
thử nghiệm. Đặc biệt khi sử dụng các máy rửa của phòng thử nghiệm, cần
tính đến các vấn đề này. Có thể sử dụng chất tẩy rửa nóng (không chứa
các hợp chất gây nhiễu) để làm sạch, nhưng sau đó dụng cụ thủy tinh phải được rửa
sạch kỹ bằng nước cất và axeton
trước khi sấy khô. Trước khi cho vào máy rửa, các dụng cụ thủy tinh phải được tráng bằng axeton,
sau đó tráng bằng nước. Rửa dụng cụ thủy
tinh trong máy bằng chất tẩy rửa không
chứa clo, sau đó tráng
bằng nước và sấy khô. Trong cả
hai trường hợp, cần kiểm tra xác nhận
rằng các chất tẩy rửa
không để lại bất kỳ tạp chất gây nhiễu nào. Cũng nên tráng lại dụng cụ
thủy tinh bằng chính dung môi sẽ
được sử dụng ngay trước khi dùng.
Các dụng cụ thủy tinh hoặc thiết bị của
phòng thử nghiệm thông thường, như cốc cỏ mỏ, bình cầu đáy tròn, mặt kính đồng
hồ, pipet, giấy lọc, bông thủy tinh, đũa thủy tinh và bi thủy tinh, v.v... không được
liệt kê chi tiết trong điều qui định về thiết bị, dụng cụ của mỗi phương pháp.
5.2. Dụng cụ thủy tinh đặc
biệt
5.2.1. Ống nghiệm hình côn, thích hợp cho việc
bốc hơi, được gắn các khớp nối thủy tinh mài dài 14 mm, có dung tích khoảng 15
ml, dài khoảng từ 80 mm đến 90 mm, cần thiết cho việc cô đặc cuối cùng. Các ống nghiệm này tốt nhất là
được hiệu chuẩn và có thể được trang bị
các cột micro-Snyder®2) [10].
5.2.2. Cột sắc ký, được chế tạo
đặc biệt và có nút đậy bằng PTFE hoặc
bằng thủy tinh được quy định trong hầu hết các phương pháp. Các đỉnh của các cột
phải có các khớp nối thủy tinh mài để gắn bể đựng dung môi hoặc khớp nối áp lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rửa giấy lọc, đũa thủy tinh
và các viên bi thủy tinh bằng dung môi tinh khiết trước khi sử dụng, nếu cần.
Chiết bằng bông sợi,
bông thuỷ tinh, bông thạch anh bằng n-hexan, axeton và các dung môi
thích hợp khác sử dụng bộ chiết Soxhlet, cho đến khi hết các chất gây
nhiễu.
Các dung dịch thường được giảm đến thể tích nhỏ nhất cuối
cùng bằng cách cho
dòng khí nitơ thổi
qua. Không dùng ống nối bằng cao su
hoặc polyvinyl clorua (PVC) cho mục đích này. Các ống nối bằng PTFE hoặc
nylon thường cho thấy ít nguy cơ
nhiễm bẩn nhất.
Không sử dụng các nắp đậy bằng chất dẻo
thông thường, ví dụ như PVC, trong các bình bảo quản chất chuẩn và
các dung dịch vì chúng có thể làm nhiễm bẩn. Cần dùng các nắp đậy bằng
thủy tinh hoặc PTFE. Tương tự, không sử dụng phễu chiết có nắp hoặc nút đật bằng chất dẻo.
Thay thế nắp chất dẻo thông thường bằng nắp thủy tinh hoặc PTFE.
5.4. Bộ phận làm
bay hơi dung môi
5.4.1. Yêu cầu chung
Các bộ phận làm bay hơi
dung môi phải có nồi cách thủy (có thể kiểm soát được nhiệt độ môi trường đến 100°C) và tốt nhất
là có bộ phận kiểm soát chân không.
Ảnh hưởng của bộ phận làm bay
hơi đến sự thất thoát của dư lượng dễ bay hơi cần được kiểm tra định kỳ. Trong
một số trường hợp nhất định cần sử dụng bộ phận lưu giữ (ví dụ glycol propylen,
n-undecan hoặc hexadecan) để giảm thiểu hao hụt thuốc bảo vệ thực vật.
Có thể sử dụng các bộ
phận làm bay hơi dung môi để cô đặc các thể tích lớn dung môi (đối với
các thể tích nhỏ, thì nên sử dụng
dòng nhẹ khí nitơ tinh khiết, khô), như:
5.4.2. Bộ bay hơi
Kuderna-Danish3) [11] (hoặc tương
đương) có hoặc không có cột phân đoạn, được làm nóng trên nồi cách thủy ổn định nhiệt
độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4. Bộ cô quay chân không (có bán sẵn
trên thị trường)
được quay ở tốc độ lên đến 1 300
r/min, yêu cầu một nguồn
chân không và có một nồi cách thủy
ổn định nhiệt độ.
5.5. Bộ đồng hóa
Nếu sử dụng bộ đồng hóa, thì cần chú ý
để đảm bảo chúng được
tiếp đất (ngăn tia lửa điện) và giữ không bị nhiễm bẩn. Kiểm tra
đĩa đáy chuyển động về sự
rò rỉ xung quanh
đĩa. Các mối hàn khác nhau có thể là nguồn gốc gây nhiễm bẩn.
5.6. Máy ly tâm, chống nổ,
trong đó các ống ly
tâm với vài trăm mililit nhũ tương có thể được quay với tần số quay từ 2 000
min-1 đến 4 000 min-1 hoặc cao hơn, khi cần.
5.7. Máy sắc ký khí
Máy sắc ký khi được mô tả trong 4.1 của
TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008).
6. Cách tiến hành
6.1. Yêu cầu chung
Người thực hiện cần hiểu rõ về phương pháp
trước khi bắt đầu phân tích: phải thực hiện phép thử trắng đối với thuốc thử
và đáp ứng được các yêu cầu. Cũng cần thực hiện các thực nghiệm về độ thu hồi
trên các mẫu đã thêm chuẩn bao trùm các dải mức gồm cả giới hạn dư lượng tối đa
(MRL) và đáp ứng được các yêu cầu (xem Điều 9). Ngoài ra, cần phân tích trên
chất chuẩn bất cứ khi nào có sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không phải lúc nào cũng có thể hoàn
thành phép phân tích trong một ngày và đôi khi cần phải bảo quản dịch chiết mẫu
qua đêm. Trong trường hợp đó, phải đảm bảo rằng dịch chiết mẫu ở dạng dung dịch
trong dung môi khan), được bảo quản ở:
a) trong tủ lạnh (khoảng 4 °C) trong bình
có nắp đậy kín để ở nơi tối, hoặc
b) trong tủ lạnh đông sâu khoảng -20 oC ở nơi tối.
Khi dịch chiết mẫu được bảo quản
qua đêm, thì kiểm tra các
dịch chiết mẫu để đảm bảo rằng chúng ổn định
trong thời gian bảo quản qua đêm.
Không làm gián đoạn bước làm sạch, như
sắc ký cột, v.v...
6.2. Các qui trình với quy
mô nhỏ
Trong một số trường hợp, nếu việc
chiết dư lượng được thực hiện chỉ với các lượng nhỏ của mẫu, dung môi và nguyên
liệu (quy mô nhỏ), thì chọn một quy
trình tương
thích ở quy mô nhỏ để làm sạch.
Tuy nhiên, nếu các kết quả thu được bằng
quy trình với quy mô nhỏ cho thấy dư lượng đạt đến hoặc vượt quá giới hạn dư lượng
tối đa, thì nên chọn việc
chiết và quy trình làm sạch lần hai để khẳng định với các lượng lớn hơn của mẫu,
dung môi và vật liệu.
6.3. Chuẩn bị và bảo quản mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình xử lý và bảo quản mẫu cần
được chứng minh không ảnh hưởng đáng kể đến dư lượng trong mẫu thử nghiệm (còn
gọi là "mẫu phân tích"). Việc xử lý cũng cần đảm bảo rằng các mẫu thử
nghiệm đã đủ đồng nhất sao cho những
thay đổi của mẫu con là có thể chấp nhận được. Nếu một phần mẫu thử riêng lẻ
không thể là đại diện
cho mẫu thử nghiệm, thì
phải lấy phần mẫu lớn
hơn hoặc các phần lặp lại để phân tích, để đánh giá đúng hơn về giá trị đích thực. Sự
nghiền nhỏ mẫu có thể hỗ trợ cho việc chiết phần dư lượng.
6.3.2. Mẫu phòng thử
nghiệm
Khi mẫu phòng thử nghiệm cho
thấy bị hỏng nhiều
hoặc toàn bộ thì không phân tích nữa. Khi có
thể, chuẩn bị mẫu
phòng thử nghiệm ngay sau khi được gửi đến và trước khi cho thấy bất kỳ dấu hiệu
thay đổi đáng kể nào về vật lý
hoặc hóa học. Nếu mẫu phòng thử nghiệm không thể chuẩn bị được
ngay, thì mẫu cần được bảo quản trong điều kiện thích hợp để giữ cho mẫu
được tươi và tránh bị hư hỏng. Nói chung, các mẫu phòng thử nghiệm không nên bảo quản quá 3
ngày trước khi chuẩn bị. Các mẫu được xử lí tương tự hoặc khô thì cần được
phân tích trong hạn sử dụng của chúng.
6.3.3. Mẫu thử đã được
xử lý một phần
Để chuẩn bị mẫu thử nghiệm đã xử lý một
phần, thì chỉ lấy một phần của mẫu phòng thử nghiệm mà áp dụng mức dư lượng tối
đa. Có thể không cần phải
lấy thêm bộ phận khác của thực vật.
Việc giảm mẫu phòng thử nghiệm phải được
thực hiện theo cách sao cho thu được các phần đại diện (ví dụ bằng cách chia
bốn và chọn hai phần đối chéo). Đối với các mẫu của các đơn vị nhỏ (ví dụ như các loại
trái cây nhỏ như quả mọng,
đậu đỗ, ngũ cốc), thì mẫu phải được trộn kỹ trước khi cân phần mẫu thử đã chuẩn
bị. Khi các mẫu được tạo thành từ các đơn vị lớn hơn, thì lấy các phần hình nêm (ví dụ
như dưa hấu), hoặc phần cắt khoanh ngang (ví dụ như dưa chuột) gồm cả vỏ (lớp ngoài) từ
mỗi đơn vị [12].
6.3.4. Mẫu thử
Từ mẫu thử nghiệm đã
chuẩn bị sơ bộ, cần
loại bỏ nốt các phần có thể gây khó khăn cho quá trình đồng hóa. Trong
trường hợp các loại quả có hạt cứng, thì cần loại bỏ các hạt này. Ghi và lưu lại những phần của
thực vật đã được loại bỏ. Cần có biện
pháp để tránh làm hao hụt nước quả hoặc thịt quả. Phần thu được là mẫu thử. Việc tính
dư lượng phải dựa trên khối lượng của mẫu thử ban đầu (bao gồm cả hạt).
Khi việc đồng hóa mẫu thử chưa đủ hoặc
việc chiết dư lượng có thể bị tổn thất
đáng kể do cỡ hạt lớn thì
cần nghiền nhỏ bằng dụng cụ
thích hợp. Việc nghiền mẫu có thể được thực hiện ở nhiệt độ môi trường, nếu việc
tách thịt và nước hoặc sự phân hủy thuốc bảo vệ thực vật không xảy ra đến mức độ đáng kể. Việc nghiền
nhỏ mẫu ở trạng thái
đông lạnh có thể làm giảm
đáng kể sự thất
thoát các chất phân tích
hóa học không bền và thường thu được cỡ hạt nhỏ hơn và do đó đạt được
độ đồng đều cao hơn. Cắt thô các mẫu (ví dụ: 3 cm x 3 cm) bằng
dao và đặt vào tủ đông (ví dụ để qua đêm ở -18 °C) trước khi nghiền mẫu. Quá trình nghiền mẫu
cũng có thể được cải thiện
bằng cách xay lạnh (sử dụng đá lạnh khô hoặc
nitơ lỏng) bằng cách giữ nhiệt độ dưới 0 oC. Đặc biệt trong trường
hợp đối với rau và quả, thì việc
xay lạnh cho hiệu quả đồng hóa cao hơn khi sản phẩm có lớp da mỏng (ví dụ như
quả cà chua hoặc quả nho) so với hiệu quả khi xay ở nhiệt độ môi
trường. Thực tế cho thấy, với các thuốc bảo vệ thực vật không thấm, thường chủ
yếu xảy ra trên vỏ, thì việc xay lạnh
làm giảm đáng kể khả năng biến đổi khi lấy mẫu con. Khi quá trình xử lý mẫu thử ở nhiệt độ thấp
thì cần tránh sự
ngưng tụ do độ ẩm cao. Cho phép có dư lượng cacbon dioxit nhưng không đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ mẫu thử đã nghiền lấy
ra các phần mẫu thử riêng
lẻ, mỗi phần đủ cho một phép
phân tích. Các phần mẫu thử này cần được phân tích ngay. Nếu phần mẫu thử chưa
được phân tích ngay, thì mẫu thử hoặc
các phần mẫu thử phải
được bảo quản đông lạnh cho đến khi yêu cầu. Nếu phần mẫu thử được lấy từ các mẫu
thử sau khi được bảo quản đông lạnh, thì các mẫu thử phải được trộn trước khi lấy
ra các phần mẫu thử để đảm bảo tính đồng
nhất của mẫu.
6.4. Chiết
Đối với việc chiết các mẫu thực phẩm
không chứa chất béo,
thì trộn mẫu với
một dung môi thích hợp. Làm rã đông các phần mẫu thử bằng các dung môi chiết,
nếu có thể. Mỗi một
giai đoạn trộn cần ít nhất 2 min.
Trong TCVN 8424-2 (ISO 12393-2) có đưa
ra một số qui trình chiết thích hợp.
6.5. Làm sạch
Ngoài các dư lượng, các chất chiết thu
được theo các phương pháp trong TCVN 8424-2 (EN 12393-2), có chứa các chất bất
kì được chiết
cùng có thể gây nhiễu
cho phép phân tích. Để tinh sạch
các chất chiết thô, có thể sử dụng một
số phương pháp, bao gồm chiết phân đoạn lỏng-lỏng, sắc ký cột hấp phụ
và sắc ký gel thẩm thấu.
Trong TCVN 8424-2 (EN 12393-2) có quy
định chi tiết cho các phương pháp từ L đến P đối với việc làm sạch các loại thực phẩm có
nguồn gốc từ thực vật.
Mỗi phép chiết phân đoạn lỏng-lỏng cần
được thực hiện trong phễu chiết riêng có lắc 2 min, thỉnh thoảng giải phóng
áp suất bằng cách nới mở nắp với phễu
chiết lật ngược. Nếu lắc quá mạnh
thì tạo ra các nhũ tương rất bền, lắc nhẹ trong thời gian dài hơn có thể thích
hợp hơn. Các nhũ tương có
thể
bị phá vỡ bằng cách thêm 1 ml đến 2
ml natri clorua bão hòa hoặc dung dịch
natri sulfat bằng cách làm ấm dưới vòi nước nóng hoặc cho li tâm.
Khi tách lớp, cho lớp phân
tách đã nhũ hóa được chiết lại hoặc bỏ đi. Các dung dịch hữu cơ có chứa dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật không nên cho tiếp xúc với natri sulfat khan quá 30 min,
vì có thể làm
thất thoát hợp chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phân tích thuốc bảo
vệ thực vật nhóm clo hữu
cơ, tại giai đoạn này của quy trình, nên bổ sung một lượng đã biết của chất dễ
bay hơi (ví dụ như 1,7-dibromoheptan hoặc pentaclorobenzen) và hợp chất chỉ
thị ít bay hơi hơn (ví dụ 1,2,3,4-tetracloronaptalen hoặc (isodrin4)). Sử dụng
các chất dễ bay hơi làm chỉ thị về sự thất thoát của thuốc bảo vệ thực vật
trong giai đoạn bay hơi bằng cách so sánh diện tích pic hoặc chiều cao pic của
chúng với diện
tích pic hoặc chiều cao pic của hợp chất chỉ thị ít bay hơi hơn. Hợp chất chỉ
thị được bổ sung cũng có thể được sử dụng làm chất chuẩn nội (thời gian lưu
giữ tương đối) và các mục đích định lượng.
Việc làm bay hơi các dung môi hữu cơ
không cho phép đến khô hẳn vì điều đó có thể làm thất thoát thuốc bảo vệ thực vật,
trừ khi có qui định khác.
7. Phép xác định
Để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
trong hầu hết trường hợp đều sử dụng GC.
Cần sử dụng một hệ thống GC phù hợp, tốt
nhất là được
trang bị các bộ phận gia nhiệt riêng biệt cho bộ bơm, detector và
lò cột. Các máy bơm trực tiếp
vào cột GC thường được khuyến cáo. Mặc
dù sự lựa chọn các
phần khác nhau của hệ thống GC là do kinh nghiệm lựa chọn của các nhà phân
tích, nhưng các khuyến nghị chung như sau:
Các loại detector khác nhau đã cho thấy thích hợp
nhất để xác định thuốc bảo vệ thực vật nhóm halogen hữu cơ, phosho hữu
cơ và nitơ hữu cơ.
Các detector cần được điều chỉnh đúng theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Sự biến đổi độ nhạy của detector cần
được kiểm tra định kỳ bằng cách kiểm tra độ tuyến
tính của các đường
chuẩn sử dụng các
dung dịch chuẩn thuốc bảo vệ thực vật.
Bộ phận định lượng của máy sắc ký khí cần
bao gồm một hệ thống tích phân cho phép tính toán không chỉ của chiều cao pic
mà còn cả diện tích
pic.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các điều kiện GC điển hình,
xem Phụ lục A của TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008)
8. Phép thử khẳng định
Cần thực hiện các phép phân tích để khẳng định
việc nhận biết và định lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quan
sát được, đặc biệt trong trường hợp dư lượng thu được vượt mức giới hạn dư lượng
tối đa (MRL).
Các phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn
này cho phép nhận biết dư lượng theo thời gian lưu của các hợp chất trên các cột
GC; cần sử dụng ít nhất hai cột có độ phân cực khác nhau. Các qui trình nêu trong
TCVN 8424-3 (EN 12393-3) như sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), GC của các sản phẩm
oxy hóa và các sản phẩm chuyển hóa khác và các kỹ thuật tương tự, đều có giá trị.
Các kết quả thu được bằng phổ khối
lượng (MS) đưa ra các bằng chứng cho
các mục đích khẳng định/nhận dạng.
TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008) có
đưa ra một số kỹ thuật khuyến cáo để khẳng định các kết quả.
9. Đánh giá kết quả
9.1. Tính toán
Trung bình của các độ thu hồi từ các
phép xác định lặp lại nên trong dải từ 70 % đến 110 % với độ lệch chuẩn tương đối
ít hơn hoặc bằng 20 %.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số
trường hơp (phụ thuộc vào loại thuốc bảo vệ thực vật, các mức của chúng và các chất nền) có thể không đạt được trong dải này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ trong trường hợp của loại quả
có hạt cứng, thì khối lượng của
hạt được đưa
vào phần tính kết quả, nhưng khi
phân tích phải loại bỏ hạt.
Trong các trường hợp có một hoặc nhiều
mức dư lượng đạt đến hoặc vượt quá mức dư lượng tối đa (MRL), thì cần phân tích
thêm ít nhất một phần mẫu thử nữa.
9.2. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp phân tích cần được đánh
giá theo các yêu cầu của TCVN 6910 (ISO 5725) [13]. Một số tiêu
chí chúng dựa trên
kinh nghiệm được nêu trong [8].
9.3. Giới hạn thực của
phép xác định
Về lí thuyết, giới hạn thực của phép xác định
trong mẫu có liên quan được xác định là nồng độ của dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật tính bằng miligam trên kilogam, thể hiện trên sắc đồ của dịch chiết mẫu, ứng
với diện tích pic hoặc chiều cao pic thấp nhất có thể đo được, với độ tin cậy
có thể chấp nhận được trong kết quả.
Giới hạn thực của phép xác định phụ
thuộc vào độ tinh khiết, bản chất của cơ chất và các điều kiện sắc ký khí (đặc biệt là
kiểu loại và nhiệt độ cột, khí mang và độ nhạy của detector). Vì các điều kiện
này không thể qui định chính xác được,
nên giới hạn thực của phép xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cần được thiết
lập cho từng
phương pháp và cho từng phòng thử nghiệm. Về nguyên tắc chung, giới hạn thực của phép xác định dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật phải bằng một phần mười mức dư lượng tối đa của
nó. Tuy nhiên, nếu mức dư lượng tối đa là nhỏ hơn hoặc bằng 0,05 mg/kg, thì giới
hạn thực của phép xác định bằng một phần năm giá trị này là đủ, trừ khi giới
hạn dư lượng tối đa được qui định gần bằng hoặc bằng giới hạn phép xác định.
9.4. Biểu thị kết quả
Biểu thị hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật
theo qui định hiện hành liên quan đến các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật. Không hiệu
chỉnh giá trị nồng độ
trung bình theo phần trăm độ thu hồi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nêu nồng độ trung bình và từng kết
quả thu được theo
miligam trên kilogam. Nếu có xuất hiện các giá trị mẫu trắng chất nền thì chúng
phải được báo cáo riêng rẽ mà không hiệu chỉnh trung bình các nồng độ của dư
lượng.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
- mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
- viện dẫn tiêu chuẩn này;
- kết quả thu được và đơn vị tính;
- ngày lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu (nếu biết);
- ngày nhận mẫu;
- ngày thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mọi điểm đặc biệt quan sát được trong quá trình thử nghiệm;
- mọi chi tiết thao tác không được quy định
trong phương pháp này hoặc tuỳ chọn có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Tinh sạch một số dung môi và thuốc thử
Axeton
Được chưng cất trên các viên bi thủy
tinh
Axetonitril
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xyclohexan
Được chưng cất trên natri
hydroxit
Diclometan
Được chưng cất trên các viên bi thủy
tinh
Dietyl ete
Được chưng cất trên các viên bi thủy
tinh
Etanol
Được chưng cất trên các viên bi thủy
tinh
Etyl axetat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n-hexan
Được chưng cất trên natri hydroxit
iso-octan
Được chưng cất trên natri hydroxit
Dầu nhẹ
Được chưng cất trên kali
hydroxit hoặc natri hydroxit
Metanol
Được chưng cất trên các viên bi thủy
tinh
Natri clorua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri sulfat
Được nung ở 500 oC ít nhất 4
h và làm nguội trong tủ hút ẩm
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Becker, G.: Organohalogen,
organophosphorus and triazine compounds. In DFG Manual of Pesticide Residue
Analysis, VCH Weinheim, Method s 8. in Vol. 1 (1987), pp. 283. and Vol. 2
(1992), pp. 313
[2] Luke, Milton A.; Froberg, Jerry E.;
Masumoto, Herbert T. Extraction and clean-up of organochlorine,
organophosphate, organonitrogen and hydrocarbon pesticides in produce for
determination by gas-liquid chromatography. J. Assoc. Off. Anal. Chem. 58.1020
-1026,1975
[3] Luke, Milton A.; Froberg, Jerry E.;
Doose, Gregory M.; Masumoto, Herbert T. Improved multiresidue gas
chromatographic determination of organophosphorus, organonitrogen and
organohalogen pesticides in produce, using flame photometric and electrolytic
conductivity detectors. J. Assoc. Off. Anal. Chem.
64,1187 -1195 (1981)
[4] Pesticide Analytical Manual - Vol.I,
Multiresidue methods, Section 302, 3rd Edition, 1994.
[5] Specht, W.: Organochlorine,
organophosphorus, nitrogen-containing and other pesticides in DFG Manual of
Pesticide Residue Analysis, VCH Weinheim Method S 19 in Vol. 1 (1987),
pp. 383, and Vol. 2 (1992), pp. 317
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] Analytical Methods for Residues of
Pesticides in Foodstuffs, Sixth Edition, The Hague (1996)
[8] DG-SANCO: Method Validation and
Quality Control Procedures for Pesticide Residues Analysis in Food and Feed, Document N°
SANCO/2007/3131,31/October/2007
[9] Recommended Methods of Analysis, Codex
Alimentarius Commission. In: Codex Alimentarius Volume Two Pesticide residues
in food - Rome; Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO)
World Health Organization (WHO) 1993 Part 4.3, pp. 417-455, as amended by
Supplement 1 to Volume 2,1993. pp. 171-172
[10] Burke, Jerry A.; Mills, Paul A.;
Bostwick, David C. Experiments
with evaporation of solutions of chlorinated pesticides. J. Assoc. Off. Anal.
Chem. 49,999 -1003 (1966)
[11] Gunther, F. A.; Blinn, R. C; Kolbezen,
M. J.; Barkley, J. H.; Harris, W. D.; Simon, H. S. Microestima-tion of
2-(p-tert-butylphenoxy)isopropyl 2-chloroethyl sulfite residues, Anal. Chem.
23,1835 (1951)
[12] Arbeitsgruppe, Pestizide": 5.
Empfehlung: Kriterien zur Vorbereitung und Reduzierung von Proben pflanzlicher
Lebensmittel fiir die RUckstandsanalyse von Pflanzenschutz- und Schadlings-
bekampfungsmitteln, Lebensmittelchemie 49, 40-42 (1995)
[13] TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần), Accuracy
(trueness and precision) of measurement methods and results.
3) Bộ bay hơi
Kuderna-Danish là ví dụ về sản phẩm thích hợp
có bán sẵn. Thông tin
này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ấn định phải
sử dụng chúng.