Các phần
dung
dịch
gốc
|
Các phần chất pha loãng
|
Nồng độ
tương đối
|
100
|
0
|
1,0
|
90
|
10
|
0,9
|
80
|
20
|
0,8
|
70
|
30
|
0,7
|
60
|
40
|
0,6
|
50
|
50
|
0,5
|
40
|
60
|
0,4
|
30
|
70
|
0,3
|
20
|
80
|
0,2
|
10
|
90
|
0,1
|
0
|
100
|
0,0
|
Nên tăng đều nồng độ của những dung dịch
này từ zero đến các giới hạn trên như dự kiến của các số đọc của thiết bị đo.
Phân tích mỗi mẫu lặp lại ba
lần, tính trung bình các kết quả và tính phương trình hồi quy tuyến tính y = bx + a. Áp dụng
hồi quy tuyến tính với các
giá trị dự kiến trên mẫu trên trục x và các giá trị đo được trên mẫu
trên trục y. Từ hồi quy, tính số dư ei = yi - (bxi+a). Dựng đồ thị ei trên trục y
và các giá trị dự kiến trên trục x. Kiểm tra bằng mắt thường các điểm số liệu về
sự đầy đủ thông tin đối với độ tuyến
tính của tín hiệu. Cần phát hiện
mọi số dư nằm ngoài và lặp lại phép tính trên dữ liệu còn lại trước khi phân
tích tiếp.
Khi quan sát, đường cong có thể được
biểu thị bằng tỷ số r,
theo Công thức (1);
r = 100
(1)
Trong đó:
emax là số dư lớn nhất từ hồi
quy;
emin là số dư nhỏ nhất từ hồi
quy;
Mmax là giá trị của số đo trên
đối với bộ mẫu thử có liên quan;
Mmin là giá trị của số đo
dưới đối với bộ mẫu thử có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, điều chỉnh độ tuyến tính của
độ nhạy thiết bị đối với các thành phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Xem
thêm Tài liệu tham khảo [18].
CHÚ THÍCH: Cách khác, có thể kết hợp
kiểm tra độ tuyến tính với việc hiệu chuẩn độ dốc và tiếp điểm.
6.1.5. Sự mang sang
Sự mang sang được xác định là thể tích
còn lại của phần mẫu trước đó tính bằng phần trăm của tổng thể tích của cuvet
sau khi bơm liên tiếp mẫu qua cuvet.
Các yếu tố bên trong/các vấn đề ảnh hưởng
mang sang bao gồm cài đặt máy bơm, sự thiếu hụt của hệ thống dòng chảy và các yếu
tố bù. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng mang sang bao gồm việc chuyển từ bộ khuấy
trộn và pipet.
Để đánh giá ảnh hưởng mang sang đối với
hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm mang sang từ hệ thống lấy mẫu tự động được áp dụng
cuối cùng, chạy các mẫu từ 20 lọ riêng sử dụng hệ thống hoàn chỉnh.
Để đánh giá ảnh hưởng mang sang đối với
hệ thống dòng chảy, cho chạy các mẫu thủ công, sau đó lau khô pipet giữa các lần
thực hiện.
Để kiểm tra ảnh hưởng mang sang, phân
tích 20 mẫu liên tiếp của mẫu nước và mẫu sữa nguyên chất (chú ý đối với mẫu sữa
nguyên liệu, cần được đồng hóa), sử dụng theo thứ tự: nước, nước, sữa, sữa, nước,
nước v.v...và ghi lại các số đọc các thông số thành phần chính của từng mẫu nước
và sữa.
Tính thông số ảnh hưởng mang sang của
nước - sữa, Ew3, và sữa - nước, EM1,
sử dụng Công thức (2) và (3) dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EM
= 100
(3)
Trong đó:
w1 là tổng của các số đọc đối
với nước lần thứ nhất (1 + 5 + 9 + 13 + 17);
w2 là tổng của các số đọc đối
với nước lần thứ hai (2 + 6 + 10 + 14 + 18);
m1 là tổng của các số đọc đối
với sữa lần thứ nhất (3 + 7 + 11 + 15 + 19);
m2 là tổng của các số đọc đối
với sữa lần thứ hai (4 + 8 + 12 + 16 + 20).
Các giá trị mang sang tính được của Ew
và EM phải nhỏ hơn 1 %.
CHÚ THÍCH Đảm bảo rằng mang sang được
đánh giá sử dụng kỹ thuật này chỉ trên các thành phần chính của sữa.
6.1.6. Nước bay hơi bên trong thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Các yếu
tố lý-hóa và sinh học
6.2.1. Thành phần sữa
Tín hiệu thu được ở mỗi bước sóng là kết
quả hấp thụ của tất cả các thành phần, kể cả nước.
Khi áp dụng phương thức hiệu chuẩn phổ
đối với thành phần cụ thể, thường các biến động trong các thành phần khác được
điều chỉnh cho phù hợp với phương thức hiệu chuẩn. Tương tác dư được phát hiện
có thể xuất phát từ biến động chưa đủ của các nồng độ thành phần trong dãy mẫu
hiệu chuẩn phổ.
Với các phép hiệu chuẩn truyền thống dựa
trên các tín hiệu độ hấp thụ ở các bước sóng cài đặt trước (hiệu chuẩn MLR),
thì cần áp dụng hệ số hoán đổi để điều chỉnh các dao động cho phù hợp theo nồng
độ của các thành phần khác. Các hệ số tương tác này là đặc trưng cho mỗi bước
sóng và mỗi kiểu thiết bị.
Kiểm tra về mọi tương tác dư của các
thành phần chính và nếu cần, điều chỉnh các hệ số hoán đổi ở các khoảng tương ứng
với quy trình do nhà sản xuất thiết bị quy định hoặc do nhà cung cấp chất chuẩn.
Mọi việc bổ sung độc lập thành phần
tinh khiết vào sữa không tạo ra độ trôi đáng kể trong kết quả của các thành phần
khác, khác với dự kiến từ việc pha loãng bằng cách bổ sung thành phần. Đối với
các thành phần chính, có thể thực hiện như sau[17];
a) bổ sung vào mẫu sữa:
- cream của cùng loại sữa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lượng cân mlac của lactose khô để
tăng hàm lượng lactose khoảng 1 g/100 g;
b) phân tích các mẫu gốc và các mẫu có
bổ sung lặp lại ít nhất bốn lần;
c) tính trung bình của các mẫu lặp lại
và sau đó tính độ lệch tương tác, theo Công thức (4):
dy/x = (4)
Trong đó:
YLx và YHx là
các nồng độ trung bình đo được đối với thành phần nhiễu Y trước và sau khi thêm
thành phần gây nhiễu tương ứng;
Lx và Hx là
trung bình của các nồng độ cao và thấp đo được đối với thành phần gây nhiễu X trước
và sau khi thêm thành phần gây nhiễu tương ứng;
fx là hệ số pha loãng đối với
thành phần được thêm vào X: đối với chất béo thì fF = 1 - 0,011 (HF
- LF); đối với protein fP = 1 – 0,008.mcas và
đối với lactose fL = 1 - 0,006.mlac
Đối với ba thành phần chính, cần thử
nghiệm sáu tổ hợp sau: F/P; F/L; P/F; P/L; L/F, L/P.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình và các mẫu sữa bổ sung để
kiểm tra và điều chỉnn hệ số tương tác được miêu tả rộng hơn ở nơi khác.[15][16][17]
Hệ số điều chỉnh cần được kiểm tra khi
bảo dưỡng hoặc thay thế bất kỳ bộ phận chính của thiết bị như bộ nguồn,
detector hoặc bộ phận quang học.
6.2.2. Thành phần axit béo
Với các phép hiệu chuẩn truyền thống dựa
trên các tín hiệu độ hấp thụ ở các bước sóng cài đặt trước (hiệu chuẩn MLR),
thì các dao động trong thành phần axit béo của sữa (khối lượng phân tử trung
bình và độ không bão hòa) có thể ảnh hưởng đáng kể đến mối tương quan giữa các
kết quả của phương pháp chuẩn và phương pháp đo hồng ngoại. Khi xuất hiện các
biến động thành phần (ví dụ: biến động theo mùa, theo vùng hoặc giữa các loài
khác nhau) thì có thể điều chỉnh việc hiệu chuẩn thiết bị.
CHÚ THÍCH: Với việc hiệu chuẩn phổ có
thể giảm được tác động của biến động theo mùa và theo vùng bằng cách kết hợp
các loại biến động này vào bộ mẫu hiệu chuẩn.
6.2.3. Phân giải lipit
Việc giải phóng axit béo do tác động của
lipase làm thay đổi số đo đọc được trên thiết bị đo. Ví dụ: khi sử dụng thiết bị
với hiệu chuẩn truyền thống MLR, thì tăng chỉ số phân giải lipit của 1 mili
đương lượng trên 100 g chất béo, đo được bằng phương pháp BDI [TCVN 10564 (ISO/TS
22113)],
làm thay đổi tín hiệu của thiết bị đo đối với chất béo là - 0,022 % ở bước sóng
5,7 µm (bộ lọc A) và + 0,006 % ở bước sóng 3,5 µm (bộ lọc B), đối với các mẫu
chứa hàm lượng chất béo 3,5 % khối lượng.
Việc tăng chỉ số phân giải lipit của 1
mili đương lượng trên 100 g chất béo, đo được bằng phương pháp BDI làm thay đổi
tín hiệu của thiết bị đối với protein ở bước sóng 6,5 mm bởi + 0,013 % đối với
các mẫu chứa hàm lượng protein 3,0 % khối lượng.
6.2.4. Điều kiện vật lý của chất béo sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5. Sự biến đổi trong nitơ phi
protein (NPN)
Việc xác định protein bằng phổ hồng
ngoại (IR) có bộ lọc dựa vào việc hấp thụ năng lượng hồng ngoại bởi các mối
liên kết peptit của phân tử protein, trong khi các thành phần của NPN hầu như
không góp phần tích cực vào tín hiệu của thiết bị tại những bước sóng đo
protein. Thiết bị đo phải được hiệu chuẩn để đưa ra lượng nitơ protein [theo
TCVN 8099-5 (ISO 8968-5)] hoặc nitơ tổng số [theo TCVN 8099-1 (ISO 8968-1)] dựa
trên lượng protein xác định được theo phương pháp Kjeldahl.
Với phương thức hiệu chuẩn MLR truyền
thống, thì việc lựa chọn cách hiệu chuẩn protein dựa vào nitơ tổng số giả sử lượng
NPN của các mẫu sữa dùng để hiệu chuẩn thiết bị đo là không đổi từ mẫu này đến
mẫu khác trong từng dãy hiệu chuẩn từ dãy này đến dãy khác. Nếu NPN biến đổi từ
mẫu này đến mẫu khác trong dãy hiệu chuẩn, thì những sai lệch trong việc điều
chỉnh độ dốc của tín hiệu hiệu chỉnh trên kết quả protein có thể gây độ lệch
chuẩn lớn giữa các kết quả phương pháp chuẩn xác định được nitơ tổng số (TN)
theo phương pháp Kjeldahl và kết quả xác định được bằng thiết bị đo này làm cho
độ chính xác bị giảm. Do đó, việc hiệu chuẩn protein theo nitơ tổng số, thì biến
đổi về mức trung bình nitơ phi protein (NPN) từ dãy hiệu chuẩn này đến dãy hiệu
chuẩn khác có thể cần phải điều chỉnh lại việc hiệu chuẩn[13].
6.2.6. Sự biến đổi axit xitric
Axit xitric hấp thụ năng lượng ở 6,5 µm,
nghĩa là cùng với bước sóng xác định protein. Sự dao động của hàm lượng axit
xitric, do đó cần được bù lại thông qua hiệu chuẩn protein.
6.2.7. pH
Trong các mẫu sữa nguyên liệu có pH thấp,
thì việc ảnh hưởng có thể quan sát được trên số đọc thiết bị về chất béo,
protein, lactose, ure và điểm đóng băng. Ở mức pH dưới 6,4, các số đọc hàm lượng
protein và điểm đóng băng có xu hướng thấp đi đáng kể, trong khi đối với chất béo
và lactose lại cao hơn so với các giá trị thu được khi pH bằng 6,7[10].
6.2.8. Chất bảo quản
Các chất bảo quản có thể ảnh hưởng đến
độ nhạy (IR) của thiết bị đo bằng hồng ngoại cũng như đến kết quả của phương
pháp chuẩn. Các ảnh hưởng này có thể khác đối với các thành phần khác nhau và
có thể khác nhau giữa các thiết bị đo. Do đó, các ảnh hưởng đặc thù này phải được
kiểm tra trong quy trình hiệu chuẩn trước khi áp dụng bất kỳ phương thức bảo quản
mẫu nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu kết quả bị ảnh hưởng bởi chất bảo
quản thì thì có thể giảm thiểu tác động lên các kết quả thiết bị đo hồng ngoại
(IR) bằng cách hiệu chuẩn thiết bị sử dụng các mẫu có chất bảo quản theo đúng
quy trình dùng cho các mẫu thử. Trong trường hợp này, phải thực hiện phương
pháp chuẩn trên các mẫu sữa không có chất bảo quản, trừ khi trước đó đã chứng
minh việc thêm chất bảo quản không làm sai lệch kết quả của phương pháp chuẩn
thực hiện thông qua các tính chất hóa học hoặc thể tích.
6.2.9. Ảnh hưởng của chất nền sản phẩm
Trong các sản phẩm phức hợp, có thể có
các nhóm chất hấp phụ không liên quan đến chất phân tích cụ thể được thử nghiệm.
Ví dụ: chất béo hoặc protein được bổ sung từ các nguồn khác có thể không thể thực
hiện bởi việc hiệu chuẩn đối với nền mẫu sữa tinh khiết, đường được bổ sung vào
hỗn hợp kem lạnh có thể dẫn đến việc
tăng không đúng hàm lượng lactose của sản phẩm.
7. Hiệu chuẩn thiết bị
đo
7.1. Mục đích
Cần phải chỉnh tín hiệu thiết bị đo sao
cho đối với mỗi hàm lượng thành phần cần đo thì số đọc trên thiết bị đo cũng gần
bằng với giá trị đo được bằng phương pháp chuẩn.
Nếu không có sẵn các phương pháp chuẩn
hoặc không thực hiện được thì có thể sử dụng các phương pháp thay thế, với điều
kiện là đã được đánh giá xác nhận.
Vì các thiết bị đo đo hồng ngoại có
các hệ thống hiệu chuẩn khác nhau, nên không thể đưa ra một quy trình đặc
trưng. Nhà sản xuất phải cung cấp các phương tiện cho các phòng thử nghiệm để
chỉnh thiết bị đo cho phù hợp với các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này. Người
thực hiện hiệu chuẩn cần hiểu rõ các nguyên tắc sử dụng các thuật toán thống kê
hiệu chuẩn.
7.2. Các phương thức hiệu chuẩn phổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tính biến động trong các tổ hợp và
các dải thành phần và các thông số khác;
b) tính biến động về di truyền, địa lý
và thời vụ về thành phần và các thông số khác;
Việc hiệu chuẩn có thể thực hiện sử dụng
các kỹ thuật khác nhau, ví dụ: hồi quy tuyến tính đa biến (MLR), thuật toán đa
biến như hồi quy bình phương tối thiểu từng phần (PLS), hồi quy trọng số cục bộ
(LWR) hoặc mạng neuron nhân tạo (ANN). Kỹ thuật tối ưu có thể được đánh giá
thông qua đánh giá kiểm chứng chéo khi các phương thức được xây dựng tiếp theo
trên các phần dữ liệu và được thử nghiệm trên các phần khác [19].
Thông tin bổ sung có thể thu được từ phép thử trên bộ thử nghiệm độc lập.
Cần xác định số lượng biến số tối ưu
(trong MLR) hoặc các yếu tố (trong hiệu chuẩn đa biến). Nếu có quá ít biến số
hoặc yếu tố được sử dụng, thì thu được giải pháp chưa thích hợp, nghĩa là
phương thức không đủ rộng để có được tính biến thiên quan trọng trong dữ liệu.
Nếu sử dụng quá nhiều biến số hoặc yếu tố, thì có thể thu được giải pháp quá mức,
khi đó quá thừa dữ liệu hồng ngoại được dùng làm mẫu. Cả hai trường hợp này đều
có thể dẫn đến dự đoán không đúng về các mẫu tiếp theo. Nhìn chung, giải pháp tốt
nhất là cho sai số bình phương trung bình nhỏ nhất của đánh giá kiểm chứng chéo
(RMSECV) với biến số hoặc yếu tố ít nhất.
Các kết quả đối chứng cần được dựng đồ
thị dựa theo các giá trị dự đoán thu được qua đánh giá xác nhận chéo. Đồ thị cần
được kiểm tra về các ngoại lệ. Đồ thị cũng cần được điều tra nghiên cứu về các
vùng có mức khác nhau của độ chính xác dự đoán ngẫu nhiên hoặc hệ thống, có thể
chỉ rõ nhu cầu nhiều mẫu hiệu chuẩn hơn hoặc phân đoạn vùng hiệu chuẩn.
Khi các phương thức hiệu chuẩn đã xây
dựng xong, cần đánh giá xác nhận trên bộ thử nghiệm độc lập, tốt nhất được lấy
mẫu sau giai đoạn hiệu chuẩn. Bộ thử nghiệm cần bao trùm tất cả các biến thiên
trong quần thể mẫu và cần chứa ít nhất là 25 mẫu. Các kết quả thu được trên bộ
thử độc lập được dựng thành đồ thị, đối chứng với hồng ngoại và số dư dựa theo
đối chứng để cho cái nhìn về hiệu năng của hiệu chuẩn. Sau khi xử lý đúng các
trường hợp ngoại lộ cuối cùng, độ lệch chuẩn dự đoán (SEP) không được lớn hơn
RMSECV. Nếu không, cần mở rộng bộ hiệu chuẩn bao gồm nhiều mẫu hơn. Trong tất cả
các trường hợp khi xây dựng đường chuẩn mới trên bộ hiệu chuẩn mở rộng quy
trình đánh giá xác nhận phải được lặp lại trên bộ thử độc lập mới. Nếu cần, sự
mở rộng của bộ hiệu chuẩn phải lặp lại cho đến khi thu được kết quả chấp nhận
được.
Nên bao gồm thực nghiệm về xây dựng và
đánh giá các phương thức hiệu chuẩn phổ.
CHÚ THÍCH: Việc hiệu chuẩn phổ có thể
được chuyển sang các thiết bị khác cùng loại, với điều kiện áp dụng chuẩn hóa
phổ bằng các quy trình toán học phù hợp.
7.3. Cài đặt cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc cài đặt cơ bản với hiệu chuẩn
truyền thống bao gồm:
a) cài đặt độ khuếch đại;
b) cài đặt độ tuyến tính;
c) các hệ số liên hiệu chỉnh.
7.4. Kiểm tra độ dốc và điểm cắt
7.4.1. Yêu cầu chung
Khi các phương thức hiệu chuẩn phổ hoặc
cài đặt cơ bản được thiết lập và kiểm tra xác nhận (xem Điều 6), việc hiệu chuẩn
định kỳ, nếu cần, chỉnh độ dốc và điểm giao cắt cần được sử dụng để tinh chỉnh
hiệu năng thiết bị và để tính đến các thay đổi trong thiết bị hoặc các yếu tố nền
mẫu.
CHÚ THÍCH: Các hiệu chuẩn phổ hoặc cài
đặt cơ bản tốt nhất là dẫn đến các giá trị độ dốc và điểm giao cắt gần với 1 và
0 tương ứng.
7.4.2. Mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu không được có dấu hiệu hư hỏng
và được bảo quản bằng chất bảo quản thường được các phòng thử nghiệm thông thường
sử dụng. Loại bỏ các mẫu chứa nhiều hơn 106 tế bào xôma/ml.
Phương pháp thay thế: sử dụng các mẫu
sữa biến tính không có mối tương quan giữa các thành phần chính đã được quy định
[15][16][17].
7.4.3. Phân tích
Phân tích các mẫu sữa đơn lẻ lặp lại
hai lần bằng các phương pháp đối chứng để cho các kết quả yi và lặp
lại ba lần sử dụng thiết bị cần hiệu chuẩn để cho các kết quả xi.
7.4.4. Tính kết quả
Tính các giá trị trung bình: x
và y của các lần phân tích lặp lại đối với mỗi mẫu đơn lẻ và dựng đồ thị
các giá trị thu được (x và y) trên đồ thị để chắc chắn không có mặt
các ngoại lệ. Nếu cần, lặp lại các phép phân tích.
Đối với mỗi thành phần, xác định
phương trình hồi quy: y = bx + a, độ lệch trung bình () và độ lệch chuẩn dư, syx, từ hồi quy.
Đối với sữa bò, giá trị syx không được
vượt quá 0,06 % đối với mỗi thành phần chính. Các giá trị giới hạn đối với các
thành phần nhỏ sẽ khác nhau.
Trong trường hợp hệ số hồi quy tính được,
b, khác nhiều so với độ dốc thực hiện hoặc hệ số hồi quy tính được, a, khác nhiều
so với điểm giao cắt, thì lặp lại việc hiệu chuẩn thiết bị theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
Ngoài ra, việc hiệu chuẩn cần được kiểm
tra khi bộ phận chính của thiết bị (cuvet, bộ đồng hóa và đĩa quang học) được bảo
dưỡng hoặc thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu
chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng
là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận
chuyển hoặc bảo quản.
Các chai mẫu cần phù hợp với mục đích
sử dụng, nghĩa là để chuyển các mẫu thử từ điểm lấy mẫu đến phòng thử nghiệm mà
không bị thất thoát hoặc hư hỏng.
Cần chú ý để các chai đựng mẫu kín và
có khoảng trống đủ. Việc để khoảng trống quá lớn có thể làm cho mẫu dễ bị đánh
kem, nếu khoảng trống quá ít thì sẽ khó trộn đều mẫu.
9. Xác định
Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất thiết bị để đo các mẫu sữa. Trước khi phân tích, cần làm ấm các mẫu sữa
nguyên liệu đến 40 °C ± 2 °C và đảo chiều nhẹ nhàng chai đựng để trộn kỹ mẫu.
10. Kiểm tra hàng
ngày độ ổn định trong thời gian ngắn của thiết bị đo
10.1. Yêu cầu chung
Kiểm tra bằng cách phân tích định kỳ một
hoặc nhiều mẫu kiểm soát thử nghiệm, để chắc chắn rằng các kết quả vẫn nằm
trong các dung sai chấp nhận được, giả sử là các đặc tính hóa lý chính của sữa
kiểm soát (chuẩn chứng) không thay đổi trong quá trình bảo quản. Phép thử này
có tác dụng không chỉ đối với việc kiểm tra độ ổn định của thiết bị đo trong một
ngày làm việc mà còn kiểm tra độ ổn định từ ngày này đến ngày khác giữa hai lần
kiểm tra độ dốc và điểm giao cắt tiếp theo, xem 7.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chọn một mẻ nền mẫu sữa có giá trị
trung bình đối với thông số liên quan và chuẩn bị cẩn thận trong khi vẫn khuấy
liên tục, số lượng các mẫu con cần thiết cho một hoặc nhiều ngày làm việc. Giữ
các mẫu con đã bổ sung chất bảo quản thích hợp ở 4 °C ± 2 °C. Lưu ý rằng các chất
bảo quản cần cho vào mẫu chung trước khi chia nhỏ. Sữa thanh trùng được bảo quản
có chất lượng tốt hoặc sữa xử lý UHT có thể bảo quản an toàn được trong 2 tuần.
Chỉ sử dụng sữa đã được đồng hóa khi hiệu quả của việc đồng hóa đã được kiểm
tra.
CHÚ THÍCH: Để kiểm tra độ đồng nhất của
các phần mẫu thử, từ một mẻ chọn ngẫu nhiên ít nhất 10 mẫu con. Đo các mẫu con
theo dãy các phép xác định riêng lẻ trên thiết bị hồng ngoại IR. Tính độ lệch
chuẩn trên các kết quả chất béo. Nếu giá trị này nhỏ hơn 0,015 % khối lượng,
thì độ đồng nhất là chấp nhận được. Cách khác, giới hạn dựa trên độ lệch chuẩn của
mẫu ss, được ước tính
từ n mẫu lặp lại trên mẫu (n ≥ 2), có thể được áp dụng:
ss = 1/2
(5)
10.3. Phân tích các mẫu kiểm soát
Phân tích các mẫu kiểm soát theo cách
thông thường. Mẫu kiểm soát riêng rẽ cần được phân tích trước và sau khi phân
tích các mẫu thử thông thường và ít nhất ba lần trên giờ trong khi phân tích
liên tục.
Khi kết quả của mẫu kiểm soát vượt quá
dung sai cho phép, thì độ tin cậy của các kết quả thử nghiệm trên tất cả các mẫu
từ mẫu kiểm soát có hiệu lực trước đó cần được xem xét lại.
10.4. Theo dõi quy trình
phân tích
Để theo dõi chất lượng của toàn bộ quy
trình phân tích, kể cả độ ổn định của thiết bị, dựng biểu đồ kiểm soát phù hợp
với ISO 8196-2.
10.5. Chỉnh lại việc cài đặt thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần hiệu chỉnh lại khi:
a) trung bình lũy tích, m,
đối với hai lần đo liên tiếp mẫu kiểm soát, đều nằm ngoài cùng một dải tin cậy
(dưới hoặc trên), cho thấy thiết bị đo đã có sai lệch; độ lệch này, thường theo
một hướng giống như sai lệch của các kết quả riêng rẽ nằm ngoài đường đặc
trưng; hoặc
b) nếu trong ba hoặc bốn trường hợp có
các kết quả kiểm tra nằm gần hoặc nằm ngoài đường đặc trưng, điều đó cho thấy độ
lặp lại thấp do chất lượng mẫu sữa kém.
10.5.2. Kiểm tra chất lượng
Trong mỗi trường hợp, trước hết kiểm
tra chất lượng của mẫu sữa kiểm soát bằng cách phân tích ít nhất ba lần, giả sử
mẫu mới của mẫu sữa kiểm soát trong tình trạng tốt. Nếu chất lượng của mẫu sữa
kiểm soát kém thì thay bằng mẫu khác.
Nếu chất lượng của mẫu sữa kiểm soát đảm
bảo, thì thổi khô và làm sạch cuvet đo, đặt vị trí zero cho thiết bị đo và vận
hành lại với sữa kiểm soát ít nhất ba lần. Nếu các kết quả tương ứng nằm trong
giới hạn chấp nhận, thì có thể cho rằng độ trôi đã được bù lại bằng cách chỉnh
về zero. Khi đó, có thể tiếp tục phép phân tích.
Nếu các kết quả nằm ngoài các giới hạn,
thì đánh giá xem có sai số ngẫu nhiên không (nghĩa là, độ lặp lại của thiết bị
đo thấp) hay là sai số hệ thống (nghĩa là, hiệu chuẩn thiết bị chưa đúng).
Trong mỗi trường hợp, dừng và kiểm tra các chức năng thích hợp của thiết bị đo
(xem Điều 6) và, nếu cần, chỉnh lại việc hiệu chuẩn (xem 7.4). Sau khi hiệu chỉnh
lại thiết bị đo, tiếp tục phân tích và xây dựng biểu đồ kiểm soát mới.
Nên tham gia vào phép thử thành thạo.
11. Độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại r được xác định là
chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ thu được khi sử dụng
cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử giống hệt nhau trong một phòng
thí nghiệm, do một người thực hiện sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng thời
gian ngắn, ở mức xác suất 95 %.
Độ lặp lại phụ thuộc vào kiểu thiết bị,
hệ thống quang học, nguyên tắc hiệu chuẩn, nền mẫu và các thông số thử nghiệm.
Đối với các nền mẫu và thông số thử nghiệm thông thường, nhà sản xuất có thể
cung cấp các ước tính về độ lặp lại. Các ước tính độ lặp lại có thể thu được
theo quy trình nêu trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).
Trong mọi trường hợp, người sử dụng cần
xem xét các tình huống cụ thể và các yêu cầu để đảm bảo rằng độ lặp lại đạt được
thích hợp cho việc áp dụng.
Độ lặp lại điển hình ước tính đối với
các thành phần chính là chất béo, protein, lactose trong sữa bò nguyên liệu là
0,040 % khối lượng.
11.2. Độ tái lập nội phòng thí nghiệm
Thuật ngữ độ tái lập nội phòng thử
nghiệm, Rintra được xác định là chênh lệch tuyệt đối giữa các
kết quả của hai phép phân tích độc lập thu được sử dụng các thiết bị khác nhau,
cùng phương pháp trên vật liệu thử giống nhau trong cùng một phòng thử nghiệm.
Khi chỉ sử dụng một máy phân tích, máy cần thực hiện các phép đo lặp lại định kỳ
trên các khoảng thời gian thực hiện liên tục.
Độ tái lập nội phòng thử nghiệm phụ
thuộc vào kiểu thiết bị, hệ thống quang học, nguyên tắc hiệu chuẩn, nền mẫu và
các thông số thử nghiệm. Độ tái lập nội phòng thử nghiệm được điều chỉnh bởi
các giới hạn đối với các kết quả đo mẫu sữa kiểm soát được áp dụng trong khi
theo dõi độ ổn định hằng ngày, để xác định giới hạn trên qua nguyên tắc chấp nhận
hiệu chuẩn độ trôi.
CHÚ THÍCH: Độ tái lập nội phòng thử
nghiệm, Rintra có liên quan đến các giới hạn tác dụng ± L1-được sử dụng trong khi theo dõi
độ ổn định hằng ngày thông qua Rintra = 2,8 x L1-/ u1-/2
VÍ DỤ: Giới hạn tác dụng 0,04 % chất
béo được chọn để điều chỉnh 95 % các kết quả (1- =
0,95) cần thu được từ độ tái lập nội phòng thử nghiệm Rintra
= 2,8 x 0,04/1,96 = 0,06 % chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái tập, R được xác định là
chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép phân tích độc lập thu được sử
dụng các thiết bị khác nhau, cùng phương pháp trên vật liệu thử giống nhau
trong các phòng thử nghiệm khác nhau ở mức xác suất 95 %.
Độ lặp lại phụ thuộc vào kiểu thiết bị,
hệ thống quang học, nguyên tắc hiệu chuẩn, nền mẫu và các thông số thử nghiệm.
Đối với các nền mẫu và thông số thử nghiệm thông thường, nhà sản xuất có thể cung
cấp các ước tính về độ lặp lại. Các ước tính độ lặp lại có thể thu được theo
quy trình nêu trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), với điều kiện
các máy phân tích đã được hiệu chuẩn giống hệt nhau (ví dụ: hiệu chuẩn trung
tâm) theo ISO 8196.
Trong trường hợp giá trị độ tái lập
chưa được đánh giá bằng thực nghiệm và đối với các thiết bị áp dụng các đặc
tính đo giống nhau (ví dụ: chọn bộ lọc), thì giá trị giới hạn độ tái lập lớn gấp
hai lần giá trị độ lặp lại được coi là thích hợp.
Trong mọi trường hợp, người sử dụng cần
xem xét các tình huống cụ thể và các yêu cầu để đảm bảo rằng độ tái lập đạt được
thích hợp cho việc áp dụng.
Độ tái lập điển hình ước tính đối với
các thành phần chính là chất
béo, protein, lactose trong sữa bò nguyên liệu là 0,11 % khối lượng.
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
- mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ về mẫu;
- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mọi chi tiết thao tác không quy định
trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tuỳ chọn, cùng với các chi tiết bất thường
nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm;
- kết quả thu được; hoặc
- nếu có kiểm tra độ lặp lại, nêu kết
quả thu được cuối cùng.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu
[2] TCVN 6508 (ISO 1211), Sữa -
Xác định hàm lượng chất béo - Phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn)
[3] TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các
phần), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo
[4] TCVN 7085 (ISO 5764), Sữa - Xác
định điểm đóng băng - Phương pháp đo nhiệt độ đông lạnh bằng điện trở nhiệt
(Phương pháp chuẩn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] TCVN 8474 (ISO 14637), Sữa -
Xác định hàm lượng ure - Phương pháp enzym sử dụng chênh lệch pH (Phương pháp
chuẩn)
[7] TCVN 10564 (ISO/TS 22113), Sữa
và sản phẩm sữa - Xác định độ axit chuẩn độ của chất béo sữa
[8] TCVN 8107 (ISO 22662), Sữa và sản
phẩm sữa - Xác định hàm lượng lactoza bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao (Phương
pháp chuẩn)
[9] Bulletin of the International
Dairy Federation, No. 208, 1987, Rapid indirect methods for the measurement of the
major components of milk
[10] Bulletin of the International
Dairy Federation, No. 383, 2003, New Applications of Mid lnfra-Red Spectrometry
for the Analysis of Milk and Milk Products
[11] Bulletin of the International
Dairy Federation, No. 406, 2006, New Applications of Mid lnfra-Red Spectrometry
for the Analysis of Milk and Milk Products
[12] Bulletin of the International
Dairy Federation,
No. 447, 2010, New Applications of Mid lnfra-Red Spectrometry for the Analysis
of Milk and Milk Products
[13] R. Grappin, D. Lefier Protein
definition for milk payment to farmers. IDF Special
Issue, No. 9502, 1995, pp.16-23
[14] R. Jenness, J. Koops Preparation
and properties of a salt solution which simulates milk ultrafiltrate, Neth.
Milk Dairy J., 16, 1962, pp. 153-164
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] K.E. Kaylegian Modified Versus
Producer Milk Calibration: Mid-lnfrared Analyzer Performance Validation. J.
Dairy Sci., 89, 2006, pp. 2833-2845
[17] Lynch Precalibration Evaluation
Procedures for Mid-lnfrared Milk Analyzers. J. Dairy Sci., 89, 2006, pp.
2761-2774
[18] Smith A quantitative linearity
evaluation method for infrared milk analyzers. J. AOAC Int., 76, 1993,
pp. 1300-1308
[19] M. Stone Cross-Validatory
Choice and Assessment of Statistical Predictions. J. R. Stat. Soc., B., 36,1974,
pp. 111-147