Vai trò
|
Hoạt động
|
Ví dụ
|
Điều
|
Vai trò chính (trong phạm
vi áp dụng của tiêu chuẩn này)
|
Cơ sở trồng trọt
|
Trồng, thu hoạch, lưu kho, bán, vận
chuyển
|
|
5
|
Cơ sở đóng gói/đóng
gói lại
|
Thu thập, đóng gói, bán, vận chuyển
|
Hợp tác xã nông nghiệp/cơ sở đóng
gói
|
6
|
Nhà phân phối/nhà bán buôn
|
Lưu kho, bán, vận chuyển
|
Nhà phân phối/kho hàng xuất nhập khẩu/
nhà bán buôn/chợ đầu mối/chợ đấu giá
|
7
|
Cửa hàng bán lẻ
|
Lưu kho, bán cho người tiêu dùng
|
|
8
|
Cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống
|
Lưu kho, sơ chế, chế biến, bán cho
người tiêu dùng
|
|
8
|
Vai trò thứ cấp (ngoài phạm
vi áp dụng của tiêu chuẩn này)
|
Nhà cung cấp dịch vụ logistic bên thứ
ba
|
Vận chuyển, lưu kho
|
Xe tải/tàu hỏa/tàu thủy/máy bay
|
|
Nhà cung cấp vật liệu bao gói
|
|
Nhà cung cấp vật liệu bao gói (sọt,
túi, hộp, nhãn, thùng, v.v...)
|
|
Nhà cung cấp vật tư đầu
vào cho cơ sở sản xuất
|
|
Đại lý thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, năng lượng, v.v...
|
|
Nhà cung cấp hạt giống/
cây giống
|
|
Đại lý hạt giống, cây giống
|
|
Cơ quan quản lý
|
|
Hải quan, tổ chức giám định, v.v...
|
|
Hình 1 - Chuỗi
cung ứng sản phẩm
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC -
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHUỖI
CUNG ỨNG RAU QUẢ TƯƠI
Traceability
-
Requirements
for supply chain of fresh fruits and vegetables
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu cụ
thể đối với chuỗi cung ứng để truy xuất
nguồn gốc rau quả tươi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cơ sở trồng trọt;
b) cơ sở đóng gói và cơ sở đóng gói lại;
c) nhà phân phối và nhà bán buôn;
d) cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và
cơ sở bán lẻ.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 12850:2019, Truy xuất nguồn gốc
- Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 12850:2019 cùng với các thuật ngữ và định
nghĩa sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GS1
Tổ chức mã số mã vạch toàn cầu, xây dựng
và ban hành các tiêu chuẩn quốc tế về mã số, mã vạch, quy định các thủ tục quản
lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ có liên quan.
3.2
Hệ thống GS1 (GS1 system)
Các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và
hướng dẫn của GS1.
3.3
Quá trình (process)
Tập hợp các hoạt động có liên quan hoặc
tương tác lẫn nhau, sử dụng đầu vào để cho ra kết quả dự kiến.
[NGUỒN: TCVN ISO 9000:2015]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4
Truy xuất nguồn gốc nội bộ (internal
traceability)
Các quá trình kinh doanh và dữ liệu
riêng của tổ chức sử dụng
trong phạm vi hoạt động của mình để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc.
CHÚ THÍCH: Khả năng truy xuất nguồn gốc
nội bộ xảy ra khi bên có thể truy xuất nhận được một hoặc một số vật phẩm có thể
truy xuất làm đầu vào là đối tượng của các quá trình nội bộ trước khi cung cấp đầu
ra là một hoặc một số vật phẩm này.
3.5
Truy xuất nguồn gốc bên ngoài (external
traceability)
Truy xuất nguồn gốc giữa các đối tác
thương mại và thông tin/dữ liệu trao đổi để truy xuất nguồn gốc. CHÚ THÍCH: Khả
năng truy xuất nguồn gốc bên ngoài xảy ra khi các vật phẩm có thể truy xuất được
xử lý về vật lý từ bên có thể truy xuất nguồn gốc này (bên cung cấp vật phẩm có
thẻ truy xuất) đến bên có thể truy xuất nguồn gốc khác (bên nhận vật phẩm có thẻ
truy xuất).
3.6
Dữ liệu truy xuất nguồn gốc
(traceability data)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7
Mẻ (batch)
Lô (lot)
Tập hợp một chủng loại sản phẩm, hàng
hóa có cùng tên gọi, kết cấu, công dụng, được sản xuất ở cùng một cơ
sở, cùng một đợt
và trên cùng một dây chuyền công nghệ.
3.8
Thương phẩm (trade item)
Mọi vật phẩm (sản phẩm hoặc dịch vụ) cần
lấy lại thông tin đã định và có thể đã được định giá hoặc đặt hàng hoặc báo giá
tại bất kì điểm nào trong chuỗi cung ứng.
3.9
Vật phẩm có thể truy xuất (traceable
item)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Cấp độ tại đó
vật phẩm có thể truy xuất được xác định là phụ thuộc vào tổ chức và cấp độ kiểm
soát yêu cầu (ví dụ trong phạm vi đóng gói sản phẩm hoặc logistic). Vật phẩm này có thể
được truy xuất ngược, truy xuất xuôi, thu hồi hoặc triệu hồi cùng lúc tại nhiều
địa điểm (ví dụ: nếu được
định danh tại cấp thương phẩm và cấp lô). Đây là sự chọn lựa của bên có thể truy xuất
nguồn gốc, khi mà cấp định danh (ví dụ mã GTIN hoặc lô hoặc cấp theo xê-ri)
dùng cho vật phẩm có thể truy
xuất.
CHÚ THÍCH 2: Vật phẩm có thể truy xuất có thể thuộc các cấp
độ sau:
- sản phẩm hoặc vật phẩm thương mại
(thương phẩm, ví dụ hộp/thùng
hàng, vật phẩm tiêu dùng);
- đơn vị logistic (ví dụ: thùng
hàng, công-ten-nơ);
- chuyến hàng hoặc việc di chuyển sản
phẩm hoặc thương phẩm.
3.10
Đơn vị logistic (logistic
unit)
Một vật phẩm có thành phần bất kì được
thiết lập để vận chuyển và/hoặc lưu kho
cần được quản lý suốt chuỗi cung ứng.
CHÚ THÍCH: Đơn vị logistic được định
danh bằng mã SSCC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị tiêu dùng (consumer
unit)
Cỡ bao gói của sản phẩm được các bên
thương mại thống nhất là cỡ để bán tại điểm bán lẻ.
3.12
Đối tác thương mại (trading
partner)
Mọi bên tham gia chuỗi cung ứng có tác động đến
luồng hàng suốt chuỗi cung ứng.
VÍ DỤ: Nhà cung cấp logistic bên thứ
ba, cơ sở sản xuất, cơ
sở bán lẻ và cơ sở trồng trọt.
3.13
Đơn vị vận chuyển
(transporter)
Bên có thể truy xuất nguồn
gốc nhận, mang và phân phối một hoặc nhiều vật phẩm có thể truy xuất từ một điểm
này đến một điểm khác mà không làm thay đổi vật phẩm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.14
Địa điểm (location)
Vị trí nơi vật phẩm có thể
truy xuất hoặc có thể định vị.
CHÚ THÍCH: Địa điểm có thể là vị trí sản xuất, sơ
chế, lưu kho và/hoặc bán hàng.
3.15
Địa điểm gửi đi (ship from
location)
Định danh của bên mà từ đó hàng hóa được
gửi đi.
3.16
Địa điểm gửi đến (ship to
location)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.17
Chuyến hàng (shipment)
Một nhóm các đơn vị logistic và các
đơn vị vận chuyển được người bán (bên gửi) tập hợp, định danh và chuyển theo một
thông báo chuyển hàng và/hoặc vận đơn đến khách hàng (bên nhận).
3.18
Vật mang dữ liệu (data carrier)
Phương tiện thể hiện dữ liệu
dưới dạng máy có thể đọc được, có khả năng chống giả.
3.19
Mã số (number code)
Dãy số hoặc chữ cái được sử dụng để định
danh vật phẩm, sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã vạch (bar code)
Ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một
chiều), tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, Databar, PDF417 và các mã vạch hai
chiều khác), chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng
khác, dùng để lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số.
3.21
Mã định danh ứng dụng (application
identifier)
Trường bao gồm hai hoặc nhiều chữ số ở phần đầu chuỗi
yếu tố để xác định đơn nhất định dạng và ý nghĩa của nó.
3.22
Mã số địa điểm toàn cầu (Global
Location Number)
GLN
Dãy số gồm tiền tố mã doanh nghiệp và
mã định danh địa điểm theo tiêu chuẩn GS1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã số sản phẩm toàn cầu (Global
Trade Item Number)
GTIN
Dãy số gồm tiền tố mã doanh nghiệp và
mã định danh sản phẩm theo
tiêu chuẩn GS1.
3.24
Mã công-ten-nơ vận chuyển theo xê-ri (Serial
Shipping Container Code)
SSCC
Dãy số gồm một chữ số mở rộng, tiền tố
mã doanh nghiệp, số tham chiếu theo xê-ri và số kiểm tra theo tiêu chuẩn GS1.
4 Nguyên tắc
Tổ chức phải đáp ứng các yêu cầu chung
quy định trong TCVN 12850:2019.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có sự thống nhất giữa các đối tác
thương mại về vật phẩm có thể truy xuất. Điều này đảm bảo để cả hai
bên cùng truy xuất xuôi một đối tượng, nếu không thì chuỗi sẽ bị
phá vỡ. Mỗi đối tác thương mại phải xác định ít nhất một cấp độ vật phẩm có thể
truy xuất cho từng chuyến hàng.
Tất cả vật phẩm có thể truy xuất
nguồn gốc phải được định danh đơn nhất và thông tin này được chia sẻ cho tất cả
các đối tác chịu ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng.
Ít nhất, việc định danh các sản phẩm để
truy xuất nguồn gốc cần:
- ấn định một mã GTIN đơn nhất;
- ấn định mã số lô/mẻ.
Khi sản phẩm được cấu trúc lại và/hoặc
đóng gói lại, sản phẩm mới phải được ấn định một mã truy vết sản phẩm đơn nhất mới (mã
GTIN mới), khi đó phải duy trì mối liên hệ giữa sản phẩm mới với các đầu vào của
nó.
Khi một đơn vị logistic được cấu trúc
lại, đơn vị logistic mới phải được ấn định một mã định danh đơn nhất mới (mã SSCC
mới), khi đó phải duy trì mối liên hệ giữa đơn vị logistic mới với các đầu vào
của nó.
Tất cả các bên trong chuỗi cung ứng phải
kết nối hệ thống dòng sản phẩm với dòng thông tin về sản phẩm (xem Hình 2). Mã
truy vết sản phẩm phải được truyền đạt trong các tài liệu thương mại có liên
quan.
Mỗi đối tác thương mại phải có khả
năng định danh nguồn trực tiếp (nhà cung cấp) và bên tiếp nhận trực tiếp (khách
hàng) của vật phẩm có thể truy xuất. Đây là nguyên tắc "một bước trước, một
bước sau". Điều này đòi hỏi các đối tác trong chuỗi cung ứng thu thập, lưu
giữ và chia sẻ những phần thông tin nhỏ nhất cho truy xuất nguồn gốc được mô tả
trong các điều từ Điều 5 đến Điều 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN: Đối tác thương mại tham gia truy xuất nguồn
gốc có thể là cơ sở trồng trọt,
cơ sở đóng gói/đóng gói lại,
nhà phân phối/nhà bán buôn, cửa hàng bán lẻ hoặc cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống.
Hình 2 - Truy
xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng
Mọi tài sản (ví dụ: palet có thể tái sử
dụng) cần truy xuất ngược hoặc truy xuất xuôi thì phải được xác định đơn nhất.
Nhãn thể hiện mã truy vết sản phẩm phải
nằm trên bao gói cho đến khi vật phẩm đó được tiêu dùng hoặc tiêu hủy (bởi đối tác
thương mại tiếp sau đó). Nguyên tắc này áp dụng ngay cả khi vật phẩm có thể truy xuất
là một phần của hệ thống
phân cấp đóng gói lớn hơn.
Mọi đối tác thương mại có thể đưa ra
yêu cầu truy xuất hoặc thu hồi. Các yêu cầu truy xuất hoặc thu hồi có hiệu lực đòi
hỏi các vật phẩm
nghi ngờ được xác định thông qua mã định danh đơn nhất của chúng. Để đảm bảo
tính sẵn sàng trong trường hợp xảy ra sự cố, mỗi tổ chức cần có sẵn nhóm truy xuất
nguồn gốc và thực hành/mô phỏng việc thu hồi để thử nghiệm tại chỗ hệ thống truy
xuất nguồn gốc.
5 Yêu cầu đối với cơ
sở trồng trọt
5.1 Thu thập
đầu vào sản xuất
Để có thể truy xuất nguồn gốc, cơ sở
trồng trọt phải lưu giữ các thông tin thiết yếu liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm (ví dụ: dữ liệu về thuốc bảo vệ thực vật cùng với ngày sử dụng, thông tin
về hạt giống, phân bón, vật liệu đóng gói, đội thu hoạch và nguồn nước). Thông
tin này rất quan trọng cho nội dung thông tin về truy xuất nguồn gốc nội bộ của
cơ sở trồng trọt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Yêu cầu
chung
Mỗi đơn vị logistic được đưa đến cơ sở
đóng gói phải được định
danh đơn nhất.
CHÚ THÍCH 1: Đơn vị logistic ở đây có thể
lá thùng, túi, hộp chứa, rơ-moóc.
Để định danh đơn nhất các đơn vị
logistic hoặc để tham gia
thương mại điện tử, cần sử dụng mã SSCC.
CHÚ THÍCH 2: Mã SSCC này dựa trên tiền
tố mã doanh nghiệp (được cung cấp thông qua Cơ quan GS1 quốc gia), vì vậy đảm bảo tính
đơn nhất toàn cầu.
Theo thời gian, cơ sở trồng trọt sẽ
sử dụng hết quỹ mã SSCC sẵn có. Do đó, cần quản lý việc tái sử dụng
các mã SSCC sao cho không xung đột với các đơn vị logistic đã có trong chuỗi
cung ứng. Cơ sở trồng trọt cần
giới hạn việc sử dụng mã SSCC trong thời gian tối đa một năm.
Thông tin bổ sung về việc
ấn định mã SSCC được nêu trong A.4.
5.2.2 Thông tin cần
bổ sung về cơ
sở trồng trọt và việc
thu hoạch
Nhằm hỗ trợ cơ sở đóng gói trong việc ấn
định số lô/mẻ tại cơ sở đóng gói, cơ
sở trồng trọt cần cung cấp mọi thông tin về cơ sở trồng trọt và việc thu hoạch
liên quan vào thẻ/nhãn trên đơn vị logistic, ở dạng người đọc được. Thông tin
cung cấp cần cho phép tạo một số lô/mẻ có nghĩa và cần bao gồm cả đội thu hoạch, đồng
ruộng hoặc sơ đồ thu hoạch, ngày thu hoạch, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhãn của mỗi đơn vị logistic cần cung
cấp dữ liệu dưới đây ở dạng người đọc
được:
- Mã định danh đơn nhất đơn vị
logistic (ví dụ: SSCC);
- Tên hàng hóa (tên rau quả tươi) và
tên giống cây (nếu có thể);
- Mã định danh đơn nhất của cơ sở trồng trọt (xem
5.3);
- Thông tin thêm về cơ sở trồng trọt
và việc thu hoạch (xem 5.2.2).
5.3 Cách thức
để cơ sở trồng trọt được định danh đơn nhất
Cơ sở trồng trọt phải sử dụng mã GLN để
được định danh đơn nhất. Mã GLN có thể sử dụng để định danh đơn nhất
cơ sở trồng trọt
và các địa điểm của cơ sở.
CHÚ THÍCH: Mã GLN có thể do Cơ quan
GS1 quốc gia cấp hoặc cơ sở tự cấp bằng cách sử dụng tiền tố mã doanh nghiệp.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã
GLN được nêu trong A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở trồng trọt cần thu
thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin theo quy định hiện hành [1],[2] và các thông
tin cụ thể sau đây:
- Mã truy vết đơn vị logistic (ở đây là SSCC);
- Tên hàng hóa (tên rau quả tươi) và
tên giống cây (nếu có thể);
- Mã truy vết bên nhận (ở đây là GLN);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của địa
điểm gửi đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đến /đối
tác thương mại);
- Ngày gửi;
- Hồ sơ chi tiết của cơ sở trồng trọt
liên quan đến quá trình trồng trọt/sản xuất (ví dụ: nơi trồng, hạt giống, chi tiết
về vật tư đầu vào sản xuất);
- Thông tin thêm về cơ sở trồng trọt
(ví dụ: đội thu hoạch, ngày thu hoạch) để đối tác thương mại (người đóng gói) có thể ấn
định lô/mẻ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 minh họa về các yêu cầu dữ liệu
cần thiết đối với cơ sở trồng trọt để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc.
Hình 3 - Yêu
cầu dữ liệu đối với cơ sở trồng trọt
5.5 Các yêu
cầu tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở trồng trọt
Cơ sở trồng trọt có thể áp dụng
các yêu cầu tùy chọn sau đây về truy xuất nguồn gốc:
a) Ấn định mã SSCC cho đơn vị logistic
- Gắn nhãn mang mã SSCC cho đơn vị
logistic tương ứng;
- Mã SSCC được thể hiện dưới dạng mã vạch
sử dụng mã vạch GS1-128[4].
b) Nếu truyền thông tin điện tử về sản
phẩm thì sử dụng tin nhắn (thông điệp) chuẩn [ví dụ: EDI (EANCOM®)
Despatch Advice®] để truyền tải chi tiết chuyến hàng. Gửi thông báo chuyển
hàng cho bên nhận:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết nối mã định danh bao bì với chuyến
hàng.
c) Lưu dữ liệu
Cơ sở trồng trọt cần duy
trì các hồ sơ tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc kịp thời và chính xác
đồng thời hỗ trợ mọi hoạt động thu hồi sản phẩm. Cơ sở nên thiết lập chính sách
lưu dữ liệu nội bộ dựa trên:
- Các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc
của thị trường;
- Khoảng thời gian sản phẩm được lưu giữ (tại một
điểm nào đó) trong chuỗi cung ứng;
- Nhu cầu khôi phục dữ liệu trong trường hợp
truy xuất ngược về dịch tễ, kể cả việc truy xuất ngược này có thể có hoặc
không liên quan đến sản phẩm.
5.6 Ví dụ về
tình huống đối với cơ sở trồng trọt
Tình huống cụ thể: Cơ sở trồng trọt
cung cấp số lượng lớn cho cơ sở đóng gói hoặc hợp tác xã.
a) Các đối tác thương mại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nội dung cần truy xuất
Trang trại A cần ghi lại và lưu giữ
thông tin cho phép ấn định lô/mẻ trong quá trình trồng trọt. Trang trại A cũng
cần cung cấp thông tin này cho các đối tác thương mại của mình khi giao sản
phẩm.
c) Cách thức thực hiện
Trang trại A thu hoạch rau quả tươi và
vận chuyển trong hộp hoặc thùng hàng đến các đối tác thương mại. Khi sản phẩm được
thu hoạch, Trang trại A cần ghi lại thông tin liên quan đến hoạt động hàng ngày
bao gồm loại rau quả tươi, ngày thu hoạch, đồng ruộng thu hoạch (dãy/thửa, Iô/ô đất)
và đội thu hoạch.
"Thẻ đồng ruộng" ở dạng người đọc được thường được gắn vào hộp hoặc thùng
hàng khi đã được xếp đầy. Thẻ này thường gồm các thông tin nêu trong 5.6 b). Để
chi tiết hơn trong quá trình ấn định số lô/mẻ, có thể bổ sung thông tin về xe chở sản phẩm thô
đến đối tác thương mại.
Trang trại A cần truyền tải thông tin
về hoạt động trong ngày và việc thu hoạch (được nêu trong 5.2) cùng với số đơn
vị (hộp hoặc thùng hàng) cho đối tác thương mại tiếp nhận sản phẩm. Mặc dù
thông
tin
này có thể nằm trong "thẻ đồng ruộng" gắn vào mỗi hộp hoặc thùng hàng
nhưng Trang trại A cũng cần truyền tải thông tin thông qua "phiếu tiếp nhận"
hoặc "phiếu chuyển hàng" để chuyển cho lái xe chuyên chở sản phẩm thô
đến đối tác thương mại.
6 Yêu cầu đối với cơ
sở đóng gói và cơ sở đóng gói lại
6.1 Thu thập
đầu vào sản xuất
6.1.1 Đơn vị
logistic từ cơ sở trồng trọt
Cơ sở trồng trọt sử dụng các
công-ten-nơ hoặc đơn vị logistic khác nhau để vận chuyển rau quả tươi chưa bao
gói.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi đơn vị logistic phải được truy xuất
riêng rẽ. Do đó, mỗi đơn vị logistic mang một thẻ hoặc nhãn có mã định danh đơn
nhất, là mã SSCC và do cơ sở trồng trọt ấn định.
CHÚ THÍCH 2: Sử dụng mã SSCC
không chỉ đảm bảo định danh các công-ten-nơ vận chuyển mà còn đảm
bảo tính đơn nhất
của toàn bộ các cơ sở trồng trọt cung cấp sản phẩm.
Thẻ hoặc nhãn cung cấp các thông tin quan
trọng khác, bao gồm:
- Tên hàng hóa (tên rau quả tươi) và
tên giống cây (nếu có thể);
- Thông tin thêm về cơ sở trồng trọt
và việc thu hoạch;
- Mã truy vết địa điểm của cơ sở trồng
trọt (ở đây là GLN).
6.1.2 Sản phẩm từ cơ
sở đóng gói
Sản phẩm có nguồn gốc từ các
cơ sở đóng gói khác được định danh bằng mã GTIN. Chủ thương hiệu (chủ nhãn hàng
hóa) phải ấn định mã GTIN cho từng sản phẩm thương mại (gồm tất cả các dạng sản
phẩm) và phải lưu giữ thông tin trong hệ thống nội bộ của cơ sở đóng gói lại
trước khi tiến hành đóng gói lại và bán.
CHÚ THÍCH: Sử dụng mã GTIN đảm bảo định
danh đơn nhất sản phẩm trong toàn bộ các dạng sản phẩm của nhà cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Các nguồn
cung cấp khác
Để có thể truy xuất nguồn gốc, cơ sở
đóng gói/cơ sở đóng gói lại
cũng phải lưu thông tin đầu vào khác của sản phẩm (ví dụ: vật liệu
đóng gói, thông tin về dây chuyền đóng gói, v.v...).
6.2 Cách thức
để cơ sở được định danh đơn nhất
Cơ sở đóng gói/cơ sở đóng gói lại phải
được ấn định một mã GLN bởi Cơ quan GS1 quốc gia hoặc cơ sở sử dụng tiền tố mã
doanh nghiệp của mình. Sau đó, cơ sở chia sẻ mã GLN này với nhà cung cấp và khách
hàng.
Mỗi mã GLN riêng lẻ có thể được ấn định
để đại diện cho cơ sở đóng gói/cơ sở đóng gói lại cũng như các chi nhánh thương
mại của cơ sở. Mã GLN cũng có thể được sử dụng để định danh các địa điểm sản xuất, lưu
kho, vận chuyển hoặc tiếp nhận quan trọng của cơ sở.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã
GLN được nêu trong A.1.
6.3 Cách thức
định danh các sản phẩm trong chuỗi cung ứng
Cơ sở đóng gói/cơ sở đóng gói lại phải
tự ấn định mã GTIN cho từng thương phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Mã GTIN là cách thức định
danh thương phẩm trong chuỗi cung ứng được chuẩn hóa và đơn nhất toàn cầu.
Trong trường hợp có yêu cầu chính xác về đơn hàng, hóa đơn, giá cả hoặc tiếp nhận
sản phẩm thì mã GTIN là
phương thức cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sản phẩm được bán dưới một tên
thương hiệu (nhãn hàng hóa) thì chủ thương hiệu đó phải ấn định mã GTIN. Nếu cơ
sở đóng gói/cơ sở đóng
gói lại là chủ thương hiệu
thì bước đầu tiên là đăng ký tiền tố mã doanh nghiệp tại Cơ quan GS1 quốc gia.
CHÚ THÍCH 2: Chủ thương hiệu thường sở hữu nhãn
dùng cho sản phẩm được bán và cũng có thể sở hữu cả bao bì không có nhãn hiệu.
Cơ sở ấn định mã GTIN cho mỗi sản phẩm
của mình và mỗi cấu trúc sản phẩm cũng như cấu trúc bao bì.
CHÚ THÍCH 3: Tiền tố
mã doanh nghiệp có tính đơn nhất toàn cầu cho từng cơ sở và được sử dụng để tạo lập các
mã GTIN gán cho các thương phẩm của cơ sở đó.
b) Nếu cơ sở đóng gói/cơ sở đóng gói lại
không phải là chủ thương hiệu
thì phải sử dụng mã GTIN của chủ thương hiệu.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã
GTIN được nêu trong
A.2.
6.4 Cách thức
định danh các sản phẩm phải truy xuất nguồn gốc
a) Cơ sở đóng gói/cơ sở đóng
gói lại phải định danh sản phẩm có thể truy xuất (bao bì/thùng hàng) thông qua
mã GTIN của sản phẩm và số lô/mẻ sản xuất đi kèm. Trường hợp bao bì chứa các
gói bên trong được đóng gói sẵn thì mỗi
gói bên trong cần được ấn định và ký hiệu bằng mã GTIN đơn nhất.
b) Cách thức cơ sở đóng gói/cơ sở đóng
gói lại định danh lô/mẻ sản xuất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Bản thân số lô/mẻ có thể khác nhau giữa
các cơ sở, tùy thuộc vào độ chính xác mong muốn, vi dụ: số lô/mẻ có thể thể hiện ngày sản
xuất hoặc sản phẩm được sản xuất từ một dây chuyền đóng gói riêng lẻ.
Số lô/mẻ của cơ sở đóng gói/đóng gói lại
phải được kết nối nội bộ với thông tin cơ sở trồng trọt và việc thu hoạch ban đầu.
Số lô/mẻ liên quan đến phạm vi sản phẩm
có liên quan đến
việc thu hồi và cần được cơ sở đóng gói/cơ sở đóng gói lại xem xét trong quá
trình ấn định.
6.5 Cách thức
định danh đơn nhất các đơn vị logistic
Khi vật phẩm có thể truy xuất của cơ sở
là một hoặc nhiều đơn vị logistic thì cơ sở phải ấn định mã SSCC cho
mỗi đơn vị logistic.
CHÚ THÍCH 1: Đối với cơ sở đóng gói/cơ
sở đóng gói lại, các đơn vị logistic xuất đi thường là palet hoặc
công-ten-nơ.
CHÚ THÍCH 2: Mỗi mã SSCC được ấn định
là đơn nhất cho đơn vị
logistic riêng và được dựa trên tiền tố mã doanh nghiệp của cơ sở, vì vậy đảm bảo
tính đơn nhất toàn cầu.
Theo thời gian, cơ sở đóng gói/cơ sở
đóng gói lại sẽ sử dụng hết quỹ
mã SSCC sẵn có. Do đó, cần quản lý việc tái sử dụng các mã SSCC sao cho không
xung đột với các đơn vị logistic đã có trong chuỗi cung ứng. Cơ sở cần giới hạn
việc tái sử dụng mã SSCC trong thời gian tối thiểu một năm.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã SSCC
được nêu trong A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1 Yêu cầu đối với
nhãn thùng hàng
Nhãn thùng hàng là phương tiện định
danh sản phẩm của cơ sở
đóng gói/cơ sở đóng gói lại với các đối tác thương mại khác.
CHÚ THÍCH 1: Nhãn này gồm mã
định danh vật phẩm (ở đây là GTIN)
và số lô/mẻ kèm theo ở dạng người đọc
được.
Cơ sở đóng gói/cơ sở đóng gói lại cần
cung cấp thông tin về thùng hàng sử dụng mã vạch phù hợp của GS1.
CHÚ THÍCH 2: Điều này đảm bảo có thể xác định
nhanh chóng và chính xác các thùng hàng tại điểm
tiếp theo bất kỳ trong chuỗi cung ứng, ở mọi nơi trên thế giới.
Mã vạch của thùng hàng
(nghĩa là các ký hiệu) tuân thủ mã GS1-128[4].
Khi sản phẩm của cơ sở được
bán cho người tiêu dùng cùng với thùng hàng (nghĩa là thùng hàng được bán tại
điểm bán lẻ), cơ sở
phải sử dụng mã vạch thứ hai để điểm bán có thể quét.
Khi vật phẩm có thể truy xuất là đơn vị
logistic (nghĩa là mỗi đơn vị logistic cần được định danh đơn nhất và truy xuất
xuôi) thì áp dụng 6.6.2.
Hình 4 đưa ra ví dụ về nhãn thùng hàng
GS1-128.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
(01) 1893141000416 trong đó (01) = AI
01 (GTIN)
(10) 02228ABC trong đó (10) = Số lô/mẻ
Hình 4 - Ví dụ về nhãn
thùng hàng
GS1-128
6.6.2 Yêu cầu đối với
nhãn đơn vị logistic
Khi vật phẩm có thể truy xuất là
đơn vị logistic, nhãn là phương tiện định danh công-ten-nơ vận chuyển (hoặc
palet) đó với các đối tác thương mại khác.
CHÚ THÍCH 1: Nhãn thể hiện mã truy vết
đơn vị logistic (ở đây là SSCC) ở dạng người đọc được.
Thông tin bổ sung có thể đưa ra trên
nhãn của palet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Điều này đảm bảo có thể xác định
nhanh chóng và chính xác các
palet ở điểm tiếp
theo bất kỳ trong chuỗi cung ứng, ở mọi nơi trên thế giới.
Mã vạch palet (nghĩa là các ký hiệu)
tuân thủ mã GS1-128[4].
Hình 5 đưa ra ví dụ về nhãn palet GS1-128.
CHÚ DẪN:
(00)893531200000002527 trong đó: (00) = AI 00 (SSCC)
Hình 5 đưa ra
ví dụ về nhãn palet GS1-128.
Thông tin bổ sung về các mã toàn cầu của GS1 được
nêu trong Phụ lục A.
6.7 Thông
tin về truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
6.7.1 Đối với cơ sở
đóng gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi đơn vị logistic nhập vào của cơ
sở trồng trọt là vật phẩm có thể truy xuất, thì cơ sở đóng gói cần thu thập,
lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã truy vết đơn vị logistic (SSCC);
- Tên hàng hóa (tên rau quả tươi) và
tên giống cây (nếu có thể);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đi);
- Ngày nhận hàng;
- Thông tin cơ sở trồng trọt và việc
thu hoạch;
- Ngày gửi hàng;
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN).
b) Khi sản phẩm của cơ sở (bao
gói/thùng hàng) xuất đi là vật phẩm có thể truy xuất, thì cơ sở đóng gói cần
thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bản mô tả thương phẩm;
- Số lô/mẻ;
- Số lượng và đơn vị đo thương phẩm;
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở
đây là GLN của địa điểm gửi đến/đối tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN);
- Mã truy vết bên nhận (ở đây là GLN).
c) Khi đơn vị logistic của cơ sở (xuất
đi) là vật phẩm có thể truy xuất,
thì cơ sở đóng gói cần thu thập, lưu giữ và
chia sẻ các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây
là GLN của địa điểm gửi đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đến/đối
tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN);
- Mã truy vết bên nhận (ở đây là GLN).
d) Khi chuyến hàng của cơ sở (xuất đi)
là vật phẩm có thể truy xuất,
thì cơ sở đóng gói cần thu thập, lưu giữ và
chia sẻ các thông tin sau:
- Mã định danh đơn nhất lô hàng (ví dụ có thể
là số hóa đơn vận đơn);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của địa
điểm gửi đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đến/đối tác thương mại);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN);
- Mã truy vết bên nhận (ở đây là GLN).
6.7.2 Đối với cơ sở đóng gói lại
Cơ sở đóng gói lại cần thu thập,
lưu giữ và chia sẻ các thông tin theo quy định hiện hành [1],[2] và các thông
tin cụ thể sau đây:
a) Khi sản phẩm của cơ sở đóng gói
(bao gói/thùng hàng) (nhập vào) là vật phẩm có thể truy xuất, thì cơ sở đóng
gói lại cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã GTIN;
- Bản mô tả thương phẩm;
- Số lô/mẻ;
- Số lượng và đơn vị đo thương phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN);
- Ngày nhận hàng.
b) Khi đơn vị logistic của cơ sở đóng
gói (nhập vào) là vật phẩm có thể truy xuất, thì cơ sở đóng gói lại cần thu thập,
lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã truy vết đơn vị logistic (ở đây
là SSCC);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đi);
- Ngày nhận hàng;
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã định danh đơn nhất chuyến hàng (ví dụ có thể là
số hóa đơn vận
đơn);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây
là GLN của địa điểm gửi đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đến/đối
tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (ở đây là GLN);
- Mã truy vết bên nhận (ở đây là GLN);
- Ngày nhận hàng.
d) Khi sản phẩm (bao gói/thùng hàng) của
cơ sở (xuất đi) là vật phẩm có thể truy xuất, thì cơ sở đóng gói lại cần thu thập,
lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã GTIN;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lô/mẻ;
- Số lượng và đơn vị đo thương phẩm;
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của địa điểm gửi
đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của địa điểm gửi
đến/đối tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Mã truy vết bên nhận (GLN).
e) Khi đơn vị logistic của cơ sở đóng
gói (xuất đi) là vật phẩm có
thể truy xuất, thì cơ sở đóng gói lại cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các
thông tin sau:
- Mã truy vết đơn vị logistic (SSCC);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm đến);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Mã truy vết bên nhận (GLN).
f) Khi chuyển hàng của cơ sở đóng gói
(xuất đi) là vật phẩm có thể truy xuất, thì cơ sở đóng gói lại cần
thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã định danh đơn nhất chuyển hàng
(ví dụ có thể là số hóa đơn vận đơn);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đi);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đến/đối tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết bên nhận (GLN).
Hình 6 và Hình 7 minh họa về dữ liệu tối
thiểu cần thiết để duy trì khả
năng truy xuất nguồn gốc.
Hình 6 - Yêu cầu về dữ
liệu đối với cơ sở đóng gói
Hình 7 - Yêu cầu về dữ
liệu đối với cơ sở đóng gói lại
6.8 Các yêu
cầu tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở đóng gói và cơ sở đóng gói lại
Sau đây là các yêu cầu tùy chọn về những
dữ liệu tối thiểu cần thiết để
truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở đóng
gói và cơ sở đóng gói lại:
a) Trường hợp thương hiệu sản phẩm là
của cơ sở hoặc sản phẩm không có thương hiệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ấn định mã GTIN cho mọi dạng thùng hàng;
- Nhãn sản phẩm sử dụng vật mang dữ liệu
GS1 thích hợp.
b) Trường hợp thương hiệu sản phẩm thuộc
về đối tác thương mại khác (ví dụ nhãn riêng của cơ sở bán lẻ):
- Sử dụng mã GTIN của chủ thương hiệu cho đơn vị
tiêu dùng đóng gói sẵn hoặc sản phẩm dạng rời;
- Nhãn sản phẩm sử dụng vật
mang dữ liệu GS1 thích hợp;
- Sử dụng mã GTIN của chủ thương
hiệu cho mọi dạng thùng hàng.
c) Đối với thùng hàng ban đầu được
đóng gói và được cấu trúc, cũng cần lưu giữ:
- Số đơn đặt hàng cho sản phẩm tiếp nhận;
- Đơn vị vận chuyển sản phẩm
nhập vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quét mã SSCC từ mỗi đơn vị logistic
nhập vào (ví dụ palet) nếu tiếp nhận tự động;
- Lưu giữ mã GTIN và số lô/mẻ tương ứng
trong hệ thống;
- Kết nối mã GTIN ban đầu và số lô/ mẻ
tương ứng (cho mỗi sản phẩm ban đầu đưa vào vật phẩm mới tạo lập) với mã GTIN từ
thùng hàng mới tạo và số lô/mẻ tương ứng, rồi lưu giữ liên kết này trong hệ thống
máy tính;
- Ấn định mã GTIN cho mọi cấu trúc thùng hàng mới;
- Mã hóa mã GTIN mới tạo và số lô/mẻ tương ứng
vào vật mang dữ liệu GS1, ví dụ mã vạch GS1-128;
- Ấn định mã SSCC cho mỗi đơn vị logistic;
- Kết nối mã GTIN của thùng hàng và số
lô/mẻ tương ứng nằm trong đơn vị logistic đó với mã SSCC;
- Gắn thẻ palet mang mã SSCC đơn nhất
cho mỗi đơn vị logistic. Cũng cần lưu giữ:
+ Số đơn hàng mua vào đi kèm với sản
phẩm xuất đi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Gửi thông báo chuyển hàng cho bên nhận:
+ Liên kết vật phẩm với mã GTIN thùng
hàng và số lô/mẻ của thùng hàng;
+ Kết nối mã GTIN thùng hàng và số lô/mẻ tương ứng
với mã SSCC của đơn vị
logistic;
+ Kết nối mã SSCC của đơn vị logistic
với đơn hàng mua;
+ Liên kết đơn hàng mua với chuyến
hàng, nếu cần.
- Kết nối mã SSCC với mã GTIN tương ứng
và thông tin về lô cũng như thông tin về đơn hàng mua với chi tiết về chuyến
hàng. Việc này cần bao gồm:
+ Mã truy vết địa điểm gửi đến (GLN)
và địa chỉ;
+ Mã số đơn hàng mua vào;
+ Đơn vị vận chuyển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Số lượng thương phẩm và đơn vị đo;
+ Ngày vận chuyển;
+ Thời gian giao hàng do người mua dự
kiến.
e) Lưu giữ dữ liệu
Xem 5.5 c).
6.9 Ví dụ về
tình huống đối với cơ sở đóng gói và cơ sở đóng gói lại
6.9.1 Tình huống của
cơ sở đóng gói: Sản phẩm đóng
gói tại nơi trồng
a) Các đối tác thương mại
Trang trại A trồng sản phẩm cho Công
ty đóng gói B, Công ty B thực hiện các hoạt động sau đây với sản phẩm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân loại/phân cấp;
- Đóng gói tại ruộng;
- Vận chuyển;
- Bảo quản mát;
- Lưu kho.
Công ty đóng gói B thực hiện đóng gói
tất cả sản phẩm của Trang trại
A vào các thùng hàng mang thương hiệu của Công ty B.
b) Nội dung cần truy xuất
Vì Trang trại A chỉ trồng và đóng gói
sản phẩm tại
nơi trồng nên Công ty đóng gói B chịu trách nhiệm ghi và lưu giữ mã GTIN cũng
như thông tin lô/mẻ liên quan về sản phẩm thô sử dụng để tạo ra các thùng hàng
sản phẩm mang
thương hiệu của Công ty B.
c) Cách thức thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sản phẩm được đóng gói, nhãn thùng
hàng chứa mã GTIN của Công ty B
và lô/mẻ dạng mã vạch, ở dạng người đọc
được, được đặt vào mỗi thùng hàng trước khi xếp lên palet. Công ty B cũng gắn
thẻ palet nội bộ vào mỗi palet hoàn chỉnh cho mục đích kiểm soát hàng tồn kho nội
bộ.
Mỗi lô sản phẩm được vận chuyển từ nơi
trồng cũng nên có thông tin về lô/mẻ truyền tải thông qua "phiếu tiếp nhận"
hoặc "phiếu chuyển hàng" để chuyển cho lái xe vận chuyển sản phẩm đã
đóng gói đến
Công ty B.
Khi sản phẩm đến cơ sở làm mát/lưu kho,
"phiếu tiếp nhận" hoặc "phiếu chuyển hàng" cần được kiểm
tra xác nhận dựa trên sản phẩm tiếp nhận thực tế và mỗi thùng hàng hoặc palet sản phẩm cần được
ghi vào Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) của Công ty B.
Trong tất cả các giai đoạn vận chuyển
sản phẩm trong phạm vi cơ sở làm mát/lưu trữ (làm mát sơ bộ, sắp xếp, xếp lên
giá, chuyển đi, v.v..), hồ sơ nội bộ được duy trì theo mã GTIN và lô/mẻ ở cấp độ thùng
hàng hoặc palet. Quá trình này đảm bảo rằng Công ty B có thể truy xuất xuôi
chính xác sản phẩm theo số lô/mẻ từ nơi trồng đến chuyến hàng trong trường hợp
có sự cố phải thu hồi.
6.9.2 Tình huống của
cơ sở đóng gói: Sản phẩm đóng gói tại kho (xưởng đóng gói)
a) Các đối tác thương mại
Công ty C là doanh nghiệp đóng
gói sản phẩm, đang vận hành xưởng đóng gói trong đó sản phẩm được tiếp nhận từ
nhiều cơ sở trồng trọt, bao gồm cả Trang trại A, nơi giao sản phẩm thô cho Công
ty C để thực hiện
các hoạt động sau đây cho sản phẩm:
- Phân loại/phân cấp;
- Đóng gói (mang thương hiệu của Công
ty C);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu kho;
- Bán hàng;
- Vận chuyển.
b) Nội dung cần truy xuất
Tất cả các sản phẩm thô do cơ sở trồng
trọt cung cấp cho Công ty C phải được định danh theo các hướng dẫn nêu trong Điều 5.
Công ty C phải duy trì hồ sơ liên
quan đến tất cả các sản phẩm thô nhập
vào. Công ty C cũng phải lưu thông tin
liên quan đến sản phẩm (hoàn chỉnh) đã đóng gói có liên kết đến thông tin về sản
phẩm thô (tên rau quả, tên giống cây và thông tin trồng trọt bổ sung) do cơ sở
trồng trọt cung cấp.
c) Cách thức thực hiện
Sản phẩm được thu hoạch tại nơi trồng
và đặt trong các thùng hàng được vận chuyển bằng xe tải đến kho đóng gói của
Công ty C. Các đơn vị
logistic nảy được coi như đơn vị có thể truy xuất giữa Trang trại A và Công ty C. Gắn “thẻ đồng ruộng”
ở dạng người đọc
được vào thùng hàng hoặc palet chứa các thùng hàng. “Thẻ đồng ruộng” thường bao gồm
tên hàng hóa (tên rau quả tươi), tên giống cây, tên hoặc số thửa ruộng, ngày
thu hoạch và có thể cả đội thu hoạch.
Khi xe tải đến kho đóng gói, sản phẩm
được chuyển đến khu vực lưu giữ cho đến khi được đóng gói (thường
khá nhanh nhưng có thể được để trong phòng bảo quản mát/phòng lạnh qua đêm hoặc
trong vài tháng như táo trong kho kiểm soát khí quyển). Phiếu tiếp nhận được lập
ghi mã SSCC, tên hàng hóa và tên giống cây tiếp nhận, thông tin về cơ sở trồng
trọt và việc thu hoạch, lượng, ngày, thời gian và thông tin về xe chở hàng.
Khi đến thời gian đóng gói sản phẩm, sản
phẩm thô được lấy ra khỏi khu vực lưu giữ và đưa đến khu vực đóng gói nơi sản phẩm được đặt
lên dây chuyền đóng gói. Trước khi bắt đầu
đóng gói, Công ty C ấn định
số lô/mẻ cho lượt sản xuất. Khi sản phẩm (loại hàng/giống cây) khác nhau hoặc sản
phẩm từ ruộng khác được mang đến dây chuyền đóng gói, sẽ có một giai đoạn tạm dừng
để sản phẩm ở lượt sản xuất
trước đó được đóng gói hết và số lô/mẻ mới được ấn định cho lượt sản xuất tiếp
theo. Sau khi sản phẩm được
phân cấp và đóng vào thùng các-tông, nhãn chứa thông tin ở dạng người đọc được
về sản phẩm được gắn vào thùng. Nhãn cũng có mã vạch GS1-128[4] bao gồm mã
GTIN của Công ty C đối với vật
phẩm và số lô/mẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công ty C gửi thông báo chuyển hàng [ví dụ: EDI
(EANCOM®) Despatch Advice®] đến khách hàng để định danh
các palet (SSCC) trên chuyến hàng và sản phẩm (bao gồm cả mã GTIN và số lô/mẻ)
trên từng palet.
6.9.3 Tình huống của cơ sở đóng gói lại:
Đóng gói lại sản phẩm đã được đóng gói
a) Các đối tác thương mại
Công ty D (doanh nghiệp đóng gói sản
phẩm) vận hành cơ sở đóng gói lại trong đó sản phẩm được tiếp nhận từ
các nhà cung cấp là cơ sở trồng trọt, thông qua dịch vụ của Công ty nhập khẩu
E, là nhà nhập khẩu chuyên phân phối sản phẩm đóng gói cho các cơ sở của Công ty
D. Sản phẩm mà Công ty D tiếp nhận đến từ nhiều cơ sở trồng trọt và mang nhiều
số lô/mẻ sẽ được trộn lẫn vào cùng một bao bì để giao cho khách hàng của Công ty D.
Hình 8 - Sơ đồ
quá trình đóng gói lại
b) Nội dung cần truy xuất
Công ty D sẽ kết hợp sản phẩm với
nhiều mã GTIN và số lô/mẻ vào một bao bì mới trong đó một mã GTIN và số lô/mẻ sẽ
mới được ấn định. Mỗi lô sản phẩm đóng gói lại cần được ấn định mã định danh
đơn nhất để truy xuất xuôi từ sản phẩm đầu vào đến sản phẩm đầu ra.
Công ty D phải lưu giữ tất cả các mã GTIN, số lô/mẻ và số lượng sản phẩm cho mã
định danh này. Mã định danh sẽ được ấn định là số lô/mẻ cho sản phẩm đầu ra được
tạo ra từ việc đóng gói lại.
c) Cách thức thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đến thời điểm đóng gói sản phẩm,
Công ty D sẽ quét mã đơn đặt hàng, mã SSCC palet và mỗi nhãn thùng hàng để lưu
giữ thông tin về mã GTIN và số lô/mẻ cho mỗi thùng hàng sản phẩm được sử dụng làm
sản phẩm đầu vào. Vì mỗi thùng hàng được hình thành trong bao bì mới nên nhãn
thùng hàng có chứa mã GTIN và số lô/mẻ mới. Mã GTIN ở đây sẽ là
GTIN của chủ thương hiệu
và số lô/mẻ sẽ là Số đơn đặt hàng. Số đơn đặt hàng là số kiểm soát dùng cho truy
xuất nguồn gốc để tham chiếu tổ hợp GTIN và số lô được trộn lẫn. Trong trường
hợp cần thu hồi, nếu sản phẩm đầu vào bất kỳ được nhận biết là có liên quan
thì tất cả sản phẩm đầu
ra cũng đều được coi là có liên quan.
Các thùng các-tông có nhãn được xếp chồng
lên nhau trên palet để
lưu kho trước khi được chuyển đi. Khi palet được chất đầy, thẻ tên palet SSCC sẽ
được gắn vào palet. Tất cả các nhãn thùng hàng được quét và lưu hồ sơ dựa trên
thẻ palet SSCC mới này. Công ty D gửi thông báo chuyển hàng [ví dụ: EDI (EANCOM®)
Despatch Advice®] cho khách hàng để định danh các palet (mã SSCC)
trên chuyến hàng và sản phẩm (bao gồm cả mã GTIN và số lô/mẻ) trên từng
palet.
7 Yêu cầu đối với
nhà phân phối và nhà bán buôn
7.1 Thu thập
dữ liệu truy xuất nguồn gốc
Nhà phân phối/nhà bán buôn phải thu thập
thông tin về sản phẩm từ các nhà cung cấp. Các sản phẩm này được định danh bằng
cách sử dụng mã GTIN. Chủ thương hiệu phải ấn định mã GTIN cho từng sản phẩm
thương mại (kể cả các sản phẩm đã cấu trúc lại) và thông tin phải được lưu giữ
trong hệ thống nội bộ của nhà phân phối/nhà bán buôn trước khi sản phẩm được
bán.
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng mã GTIN đảm bảo
định danh đơn nhất sản phẩm trong toàn
bộ cấu trúc sản phẩm của nhà cung cấp
và đảm bảo tính đơn nhất trong toàn bộ các nguồn cung cấp.
Việc truy xuất nguồn gốc được thực hiện
bằng cách kết hợp mỗi mã GTIN với số lô/mẻ của nó. Mã GTIN và thông tin về lô/mẻ được đưa ra
trên mỗi nhãn thùng hàng riêng. Thông tin này sẽ cần được thu thập, lưu giữ và
truyền đạt đến cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ.
Nhà phân phối/nhà bán buôn cũng có thể
cần thu thập thông tin về các đơn vị logistic nhập vào (thường là các palet).
CHÚ THÍCH 2: Palet được định danh tại thời điểm
chúng được tạo ra bởi cơ sở đóng
gói và được định danh riêng bằng việc sử dụng mã SSCC. Mã này do cơ sở đóng
gói/vận chuyển ấn định và cung cấp trên nhãn của mỗi đơn vị logistic.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Cách thức
để doanh nghiệp được định danh đơn nhất
Nhà phân phối/nhà bán buôn phải được ấn định một
mã GLN bởi Cơ quan GS1
quốc gia hoặc nhà phân phối/nhà bán buôn sử dụng tiền tố mã doanh nghiệp của
mình. Sau đó, nhà phân phối/nhà
bán buôn chia sẻ mã GLN này với nhà cung cấp và khách hàng.
CHÚ THÍCH: Giống như mã GTIN, mã GLN dựa
trên tiền tố mã doanh nghiệp, do đó đảm bảo tính đơn nhất toàn cầu.
Mỗi mã GLN riêng lẻ có thể được ấn định
để đại diện cho nhà phân phối/nhà bán buôn cũng như các chi nhánh thương mại của
họ. Mã GLN cũng có
thể được sử dụng để định danh các địa điểm sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc
tiếp nhận quan trọng của nhà phân phối/nhà bán buôn.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã
GLN được nêu trong A.1.
7.3 Cách thức định
danh các sản phẩm trong chuỗi cung ứng
Khi nhà phân phối/nhà bán buôn chỉ đơn thuần
bán lại sản phẩm từ các nhà cung cấp đóng gói/đóng gói lại (nghĩa là sản phẩm
không được cấu trúc lại thành các đơn vị thương mại khác) thì họ phải sử dụng
mã GTIN do nhà cung cấp dịch
vụ đóng gói/đóng gói lại ấn định cho các sản phẩm nhập vào.
Khi nhà phân phối cấu trúc lại sản phẩm
từ nhà cung cấp thì nhà phân phối phải ấn định mã GTIN mới cho từng sản phẩm mới.
Xem Điều 6.
a) Cách thức ấn định mã GTIN cho các
thương phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sản phẩm được bán dưới một tên
thương hiệu (nhãn hàng hóa) thì chủ thương hiệu đó phải ấn định mã GTIN. Nếu
nhà phân phối là chủ thương hiệu thì bước đầu tiên là đăng ký tiền tố mã
doanh nghiệp tại Cơ quan GS1 quốc gia. Tiền tố mã doanh nghiệp có tính đơn nhất
toàn cầu cho từng doanh nghiệp và được sử dụng để tạo lập các mã GTIN gán cho
các thương phẩm của doanh nghiệp đó. Khi đó, nhà phân phối ấn định mã GTIN cho
mỗi sản phẩm và mỗi cấu trúc sản phẩm cũng như cấu trúc bao bì của mình.
b) Nếu nhà phân phối không phải là chủ thương hiệu
thì phải sử dụng mã GTIN
của chủ thương hiệu.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã
GTIN được nêu trong A.2.
7.4 Cách thức
định danh các sản phẩm phải truy xuất nguồn gốc
a) Nhà phân phối/nhà bán buôn phải định
danh sản phẩm có thể truy xuất thông qua mã GTIN của chúng và số lô/mẻ sản xuất
đi kèm.
b) Cách thức nhà phân phối/nhà bán
buôn định danh lô/mẻ sản xuất:
Nhà phân phối/nhà bán
buôn phải ấn định số lô/mẻ cho các sản phẩm của mình.
CHÚ THÍCH: Bản thân số lô/mẻ có thể khác
nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào độ chính xác mong muốn. Ví dụ: số lô/mẻ
có thể thể hiện ngày sản
xuất hoặc sản phẩm được sản xuất từ một dây chuyền đóng gói riêng lẻ.
Số lô/mẻ liên quan đến phạm vi sản phẩm
có liên quan đến việc thu hồi và cần được nhà phân phối/nhà bán buôn xem xét
trong quá trình ấn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi vật phẩm có thể truy xuất của nhà
phân phối/nhà bán buôn là một hoặc nhiều đơn vị logistic thì nhà phân phối/nhà
bán buôn phải ấn định mã SSCC cho mỗi đơn vị logistic.
CHÚ THÍCH 1: Đối với nhà phân phối/nhà
bán buôn, các đơn vị logistic xuất đi thường là palet hoặc công-ten-nơ.
CHÚ THÍCH 2: Mỗi mã SSCC được ấn định sẽ là đơn nhất
cho đơn vị logistic riêng và được dựa trên tiền tố mã doanh nghiệp. Điều này đảm
bảo tính đơn nhất
toàn cầu.
Theo thời gian, nhà phân phối/nhà bán
buôn sẽ sử dụng hết quỹ mã SSCC sẵn có. Do đó, cần quản lý việc tái sử dụng các
mã SSCC sao cho không xung đột với các đơn vị logistic đã có trong chuỗi cung ứng.
Nhà phân phối/nhà bán buôn cần giới hạn việc tái sử dụng mã SSCC trong thời
gian tối thiểu một năm.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã SSCC
được nêu trong A.3.
7.6 Yêu cầu
đối với nhãn thùng hàng và nhãn đơn vị logistic
7.6.1 Yêu cầu đối với
nhãn thùng hàng
Khi vật phẩm có thể truy xuất là sản
phẩm, nhãn thùng hàng là phương tiện định danh sản phẩm với các đối
tác thương mại khác.
CHÚ THÍCH 1: Nhãn này gồm mã định danh
vật phẩm (ở đây là mã GTIN) và số lô/mẻ kèm theo ở dạng người đọc được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Điều này đảm bảo có thể xác định nhanh
chóng và chính xác các
thùng hàng tại điểm tiếp theo bất
kỳ trong chuỗi cung ứng, ở mọi nơi trên thế giới.
Mã vạch của thùng hàng (nghĩa là các
ký hiệu) tuân thủ mã GS1-128[4].
Khi sản phẩm của nhà phân phối/nhà bán
buôn được bán cho người tiêu dùng cùng với thùng hàng (nghĩa là thùng hàng được
bán tại điểm bán lẻ), nhà phân phối/nhà bán buôn phải sử dụng mã vạch thứ hai để điểm
bán có thể quét.
Khi vật phẩm có thể truy xuất là đơn vị
logistic (nghĩa là mỗi đơn vị
logistic cần được định danh đơn nhất và truy xuất xuôi) thì áp dụng 7.6.2.
Hình 4 đưa ra ví dụ về nhãn thùng hàng
GS1-128.
Thông tin bổ sung về việc tạo lập mã vạch phù hợp
GS1 được nêu trong Phụ lục A.
7.6.2 Yêu cầu đối với nhãn
đơn vị logistic
Khi vật phẩm có thể truy xuất là đơn vị
logistic, nhãn là phương tiện định danh công-ten-nơ vận chuyển đó với các đối
tác thương mại khác.
CHÚ THÍCH 1: Nhãn thể hiện mã truy vết đơn
vị logistic (ở đây là mã SSCC) ở dạng người đọc được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà phân phối/nhà bán buôn phải cung cấp
thông tin trên palet bằng cách sử dụng mã vạch phù hợp GS1.
CHÚ THÍCH 2: Điều này đảm bảo có thể
xác định nhanh chóng và chính xác các palet ở điểm tiếp theo bất kỳ trong chuỗi
cung ứng, ở mọi nơi trên
thế giới.
Mã vạch palet (nghĩa là các ký hiệu)
tuân thủ mã GS1-128[4].
Hình 5 đưa ra ví dụ về nhãn palet định
danh đơn vị logistic.
Thông tin bổ sung về việc tạo lập mã vạch
phù hợp GS1 được nêu trong Phụ lục A.
7.7 Thông
tin về truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
Nhà phân phối/nhà bán buôn cần thu thập,
lưu giữ và chia sẻ các thông tin theo quy định hiện hành[1],[2] và các thông
tin cụ thể sau đây:
a) Khi sản phẩm của cơ sở đóng gói
(bao bì/thùng hàng) (nhập
vào) là vật phẩm có thể truy xuất, thì nhà phân phối/nhà bán
buôn cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã GTIN;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lô/mẻ;
- Số lượng thương phẩm và đơn vị đo;
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (nghĩa
là địa điểm vận chuyển);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Ngày nhận hàng;
b) Khi đơn vị logistic (nhập vào) của cơ
sở đóng gói/đóng gói lại là vật phẩm
có thể truy xuất, thì nhà phân phối/nhà bán buôn cần thu thập, lưu giữ
và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã truy vết đơn vị logistic (ở đây là SSCC);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây
là GLN của địa điểm gửi đến);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Ngày gửi hàng.
c) Khi chuyến hàng (nhập vào) của cơ sở
đóng gói/đóng
gói là vật phẩm có thể truy
xuất, thì nhà phân phối/nhà bán buôn cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông
tin sau:
- Mã định danh chuyến hàng đơn nhất
(ví dụ: có thể là hóa đơn của số vận đơn);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của
địa điểm vận chuyển);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của
địa điểm gửi đến/đối tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Mã truy vết bên nhận (GLN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khi sản phẩm của doanh nghiệp
(xuất đi) (bao gói/thùng hàng) là vật phẩm có thể truy xuất, thì nhà phân phối/nhà
bán buôn cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã GTIN;
- Bản mô tả thương phẩm;
- Số lô/mẻ;
- Số lượng thương phẩm và đơn vị đo;
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây là GLN của
địa điểm vận chuyển);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây là GLN của địa điểm gửi
đến/đối tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Khi đơn vị logistic của doanh nghiệp
(xuất đi) là vật phẩm có thể truy xuất, thì nhà phân phối/nhà bán buôn cần thu
thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã truy vết đơn vị logistic (SSCC);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở
đây là GLN của địa điểm vận
chuyển);
- Mã truy vết địa điểm gửi đến
(ở đây là GLN của địa
điểm tiếp nhận/đối tác thương
mại);
- Ngày vận chuyển:
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Mã truy vết bên nhận (GLN).
f) Khi chuyến hàng (xuất đi) của nhà phân phối/nhà bán
buôn là vật phẩm có thể truy xuất,
thì doanh nghiệp cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã định danh đơn nhất chuyến hàng
(ví dụ: hóa đơn của số vận đơn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết địa điểm gửi đến (ở đây
là GLN của địa điểm tiếp nhận/đối tác thương mại);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Mã truy vết bên nhận (GLN).
Hình 9 minh họa về dữ liệu tối thiểu cần thiết
để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc.
Hình 9 - Dữ
liệu cần thiết đối với nhà phân phối/nhà bán buôn
7.8 Các yêu
cầu tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với nhà phân phối và nhà bán buôn
Sau đây là các yêu cầu tùy chọn về những
dữ liệu tối thiểu cần thiết để truy xuất nguồn gốc đối với nhà phân phối và
nhà bán buôn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng mã GTIN của chủ thương hiệu
cho đơn vị tiêu dùng đóng gói sẵn hoặc sản phẩm dạng rời;
- Ghi nhãn sản phẩm bằng nhãn
GS1 và ký hiệu có thể sử dụng tại điểm bán;
- Yêu cầu mã GTIN cho tất cả các dạng
cấu trúc thùng hàng.
b) Trường hợp thương hiệu sản phẩm là
của nhà phân phối/nhà
bán buôn thì xem 6.8.
c) Kết nối mã SSCC với mã GTIN
tương ứng, số lô/mẻ và thông tin đơn hàng mua vào với chi tiết về chuyến hàng
xuất đi. Việc này cần bao gồm:
- Mã GLN chuyến đến và địa điểm;
- Số đơn đặt hàng;
- Tên xe hàng đi (GLN);
- Địa chỉ xe hàng đi (GLN);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngày vận chuyển;
- Ngày giao hàng do người mua dự kiến.
d) Lưu giữ dữ liệu
Xem 5.5 c).
7.9 Ví dụ về
tình huống đối với nhà phân phối và nhà bán buôn
7.9.1 Tình huống của
nhà phân phối: Nhà phân phối nhập sản phẩm từ cơ sở trồng trọt/nhà xuất khẩu
a) Các đối tác thương mại
Công ty F là bên bán lại sản phẩm nhập
từ cơ sở trồng trọt/nhà xuất khẩu.
b) Nội dung cần truy xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cách thức thực hiện
Sản phẩm đến Công ty F sẽ được
dỡ xuống và kiểm tra xác nhận theo thông tin nhận được trước đó. Cơ sở trồng
trọt/xuất khẩu trước
đó đã đặt thẻ
palet cùng với mã SSCC trên mỗi palet, sau đó thẻ palet cùng với mã SSCC được
Công ty F quét và kiểm tra xác nhận.
Nếu cơ sở trồng trọt/nhà xuất khẩu
không đặt thẻ palet trên chuyến hàng thi Công ty F làm việc này bằng cách sử dụng
mã SSCC do mình ấn định. Tương tự, nếu cơ sở trồng trọt/nhà xuất khẩu
không định danh số lô/mẻ cho mỗi
thùng hàng thì một số đơn nhất như mã định danh chuyến hàng trên tài liệu về cơ
sở trồng trọt/bên vận chuyển sẽ được Công ty F ấn định làm số lô/mẻ.
Sản phẩm được lưu kho chở bán và chuyển
đến khách hàng.
Khi palet sẵn sàng để chuyển đến khách hàng, Công ty F
sẽ quét và lưu hồ sơ SSCC palet xuất đi cho mỗi palet trong chuyến hàng/đơn
hàng, theo đó họ có thể định
danh chính xác những gì trên chuyến hàng đó và sản phẩm bắt đầu hành trình đến
giai đoạn tiếp theo trong chuỗi cung ứng.
Công ty F gửi thông báo chuyển hàng
[ví dụ: EDI (EANCOM®) Despatch Advice®] đến khách hàng định danh các
palet trên chuyến hàng (sử dụng SSCC) và sản phẩm trên từng palet (sử dụng mã
GTIN
và
số lô/mẻ).
7.9.2 Tình huống của
nhà phân phối: Nhà phân
phối tiếp nhận và phân phối lại sản phẩm từ sở đóng gói/nhà
phân phối/nhà bán
buôn khác (bao gồm cả hợp tác xã, nhà môi giới, đấu giá)
a) Các đối tác thương mại
Cơ sở G là nhà phân phối lớn về các loại
rau quả tươi, đưa ra thị trường các sản phẩm mang thương hiệu của các cơ sở
đóng gói lớn và mang thương hiệu “Always Fresh” của họ. Cơ sở G thực hiện nhiều
vai trò trong chuỗi cung ứng và có trách nhiệm tiếp nhận, vận chuyển sản phẩm
bao gồm cả dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bên tiếp nhận sản phẩm từ nguồn hàng
bao gồm đồng ruộng, cơ sở đóng gói hoặc cơ sở sản xuất.
Do đó, Cơ sở G có thể thực hiện vai
trò của cơ sở đóng gói, đóng gói lại hoặc nhà phân phối/nhà bán buôn.
- Bên tiếp nhận sản phẩm từ nhà phân
phối khác trong chuỗi cung ứng. Cơ sở G thực hiện vai trò nhà phân phối/nhà bán
buôn.
- Nhà cung cấp sản phẩm đến khách hàng
cuối cùng như cửa hàng bán lẻ, nhà hàng hoặc các điểm tiêu thụ khác.
- Nhà cung cấp sản phẩm cho điểm phân
phối vận chuyển sản phẩm đến cửa hàng bán lẻ, nhà hàng hoặc các điểm tiêu thụ
khác.
- Người tiếp nhận sản phẩm bị trả lại
hoặc từ chối từ đơn vị được cung cấp.
b) Nội dung cần truy xuất
Cơ sở G chịu trách nhiệm thu thập, lưu
giữ và truyền dữ liệu về truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm được quản lý. Cơ
sở G và các đối tác thương mại truy xuất xuôi ở cấp độ sản phẩm.
c) Cách thức thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tại điểm tiếp nhận, Cơ sở G chịu
trách nhiệm tiếp nhận từng vật phẩm được đặt hàng cùng với mã GTIN, lô/mẻ, số
lượng và ngày tháng tiếp nhận. Thông tin này phản ánh điểm kiểm soát ban đầu. Dữ
liệu thu thập này phải được thu thập và lưu giữ trong hệ thống quản lý dữ liệu.
Cơ sở G dự kiến thông tin về
lô/mẻ do cơ sở
trồng trọt cung cấp có thể kết nối trở lại về ruộng, cơ sở đóng gói hoặc sản xuất sản
phẩm.
- Nếu vật phẩm tiếp nhận từ nguồn hàng
hóa gồm nhiều lô/mẻ với cùng một mã GTIN thì mỗi mã GTIN và lô/mẻ đi kèm phải
được thu thập và lưu hồ sơ cùng với số lượng tiếp nhận.
- Nếu sản phẩm được nhận do bị từ chối
hoặc trả lại thì
thông tin về mã GTIN, lô/mẻ, số lượng và ngày tháng tiếp nhận phải được thu thập
và lưu giữ. Nếu sản phẩm trong trường hợp được nhận và hủy thì thông tin vẫn cần
được thu thập và lưu giữ.
2) Nhiệm vụ liên quan đến quản lý sản
phẩm trong Cơ sở G:
- Sau khi tiếp nhận sản phẩm vào cơ sở,
Cơ sở G sẽ chịu trách nhiệm lưu dữ liệu đi kèm với mỗi mã GTIN và lô/mẻ trong cơ sở của
mình.
- Tại điểm thu nhận, Cơ sở G cần thu
thập từng mã GTIN và thông tin về lô/mẻ đối với sản phẩm được chuyển đi.
3) Nhiệm vụ liên quan đến chuyến hàng
và chuyển hàng từ Cơ sở G đến nơi tiếp nhận bao gồm:
- Tại điểm vận chuyển sản phẩm, Cơ sở
G cung cấp cho đơn vị tiếp nhận mã GTIN, số lô/mẻ ban đầu từ nguồn cung cấp và
số lượng từng vật phẩm được chuyển.
- Thông tin này cần được cung cấp dưới
dạng tin nhắn điện tử thông báo chuyển hàng để hỗ trợ việc tiếp nhận của bên tiếp
nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Thu thập
dữ liệu truy xuất nguồn gốc
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và cơ
sở bán lẻ phải thu thập thông tin về sản phẩm từ các nhà cung cấp. Các sản phẩm
này được định danh bằng cách sử dụng mã GTIN. Chủ thương hiệu phải ấn định mã
GTIN cho từng sản phẩm thương mại (kể cả các sản phẩm đã cấu trúc lại) và thông
tin phải được lưu giữ trong hệ thống nội bộ của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ
sở bán lẻ trước khi sản phẩm được bán ra.
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng mã GTIN đảm bảo định
danh đơn nhất sản phẩm trong toàn bộ cấu trúc sản phẩm của nhà cung cấp và đảm bảo tính đơn nhất trong toàn
bộ các nguồn cung cấp.
Khi quan hệ thương mại đòi hỏi truy xuất
sản phẩm nhập vào thì thực hiện việc này bằng cách kèm số lô/mẻ của sản phẩm
theo từng mã GTIN. Mã GTIN và thông tin về lô/mẻ được thể hiện trên nhãn thùng
hàng riêng.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và cơ
sở bán lẻ cũng có thể cần thu thập thông tin về các đơn vị logistic nhập vào
(thường là các palet).
CHÚ THÍCH 2: Palet được định danh tại thời điểm
chúng được nhà cung cấp tạo
ra và được định danh riêng bằng cách sử dụng mà SSCC. Mã này được ấn định bởi nhà cung cấp/vận
chuyển và xuất hiện trên nhãn đơn vị logistic.
Nhãn palet cung cấp thông tin quan trọng
khác phải được thu thập và lưu giữ.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và cơ
sở bán lẻ cũng có thể cần thu
thập thông tin về các chuyến hàng xuất đi đến các kho (thường là các thùng
hàng).
CHÚ THÍCH 3: Thùng hàng được định danh tại thời điểm chúng
được nhà cung cấp tạo ra và được định danh riêng bằng cách sử dụng
mã GTIN và số lô/mẻ. Số này được ấn định bởi nhà cung cấp/vận
chuyển hoặc cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ và xuất hiện trên nhãn thùng hàng riêng. Nhãn thùng
hàng cung cấp tham chiếu
có thể truy xuất
nguồn gốc ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có khả năng truy xuất nguồn gốc, cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ cũng phải duy trì hồ sơ đầu vào sản
phẩm khác (ví dụ: vật liệu đóng gói) để sử dụng.
8.2 Cách thức
để cơ sở được định danh đơn nhất
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở
bán lẻ phải được ấn định một mã GLN bởi Cơ quan GS1 quốc gia hoặc cơ sở sử dụng tiền
tố mã doanh nghiệp của mình.
Mỗi mã GLN riêng lẻ có thể được ấn định
để đại diện cho cơ sở cũng như các chi nhánh thương mại của cơ sở. Mã GLN cũng
có thể được sử dụng để định danh các địa điểm sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc
tiếp nhận quan trọng của cơ sở.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã GLN
được nêu trong A.1.
8.3 Cách thức
định danh các sản phẩm trong chuỗi cung ứng
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở
bán lẻ phải sử dụng mã GTIN để định danh từng thương phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Mã GTIN là cách thức định danh
thương phẩm trong chuỗi cung ứng được chuẩn hóa và đơn nhất toàn cầu. Trong trường
hợp có yêu cầu chính xác về đơn
hàng, hóa đơn, giá cả hoặc tiếp nhận
sản phẩm thì mã GTIN là
phương thức cơ bản được sử dụng.
a) Cách thức ấn định mã GTIN cho các
thương phẩm do cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Tiền tố mã doanh nghiệp
có tính đơn nhất
toàn cầu cho từng tổ chức và được sử dụng để tạo lập các mã GTIN gán cho các thương phẩm của
tổ chức đó.
Cơ sở ấn định mã GTIN
cho mỗi sản phẩm của cơ sở và mỗi dạng cấu trúc bao gói. Cơ sở chịu trách nhiệm
trao đổi mã GTIN cho cơ sở đóng gói.
b) Nếu cơ sở không phải là chủ thương
hiệu thì phải sử dụng mã GTIN
của chủ thương hiệu.
Trường hợp chủ thương hiệu là nhà cung
cấp, thì nhà
cung cấp chịu trách nhiệm ấn định mã GTIN cho từng dạng cấu trúc thương phẩm.
Thông tin bổ sung về việc ấn định mã
GTIN được nêu trong A.2.
8.4 Cách thức
định danh các sản phẩm phải truy xuất nguồn gốc
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở
bán lẻ phải định danh từng sản phẩm thông qua mã GTIN của chúng và số lô/mẻ sản
xuất đi kèm.
CHÚ THÍCH: Số lô/mẻ được xác định bởi đối tác thương mại
tạo ra thương phẩm riêng.
8.5 Cách thức
đối tác thương mại của cơ sở định danh đơn nhất các đơn vị logistic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đối với cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống và cơ sở bán lẻ, các đơn vị logistic nhập vào thường là palet
hoặc công-ten-nơ.
CHÚ THÍCH 2: Mỗi mã SSCC được ấn định
sẽ là đơn nhất cho đơn vị logistic
riêng và được dựa trên tiền tố mã doanh nghiệp. Điều này đảm bảo tính đơn nhất
toàn cầu.
Thông tin bổ sung về việc
ấn định mã SSCC được nêu trong A.2.
8.6 Yêu cầu
đối với nhãn thùng hàng và nhãn đơn vị logistic
8.6.1 Yêu cầu đối
với nhãn thùng hàng
Khi vật phẩm có thể truy xuất là sản
phẩm nhập vào, nhãn thùng hàng là phương tiện định danh sản phẩm đó.
CHÚ THÍCH 1: Nhãn này gồm mã định
danh vật phẩm (ở đây là GTIN) và số lô/mẻ kèm theo ở dạng người đọc được.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở
bán lẻ cũng cần
cung cấp thông tin sử dụng mã vạch phù hợp của GS1.
CHÚ THÍCH 2: Điều này đảm bảo có
thể xác định nhanh chóng và chính xác các thùng hàng tại điểm tiếp theo bất kỳ trong chuỗi
cung ứng, ở mọi nơi trên
thế giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sản phẩm của cơ sở được bán cho
người tiêu dùng cùng với thùng hàng (nghĩa là thùng hàng được bán tại điểm bán
lẻ), cơ sở phải sử dụng mã vạch thứ hai để điểm bán có thể quét.
Khi vật phẩm có thể truy xuất là đơn vị
logistic (nghĩa là mỗi đơn vị logistic cần được định danh đơn nhất và truy xuất
xuôi) thì áp dụng 8.6.2.
Hình 4 đưa ra ví dụ về nhãn thùng hàng
GS1-128 định danh đơn nhất sản phẩm thương mại.
Thông tin bổ sung về việc tạo lập mã vạch
phù hợp GS1 được nêu trong Phụ lục A.
8.6.2 Yêu cầu đối với
nhãn đơn vị logistic
Khi vật phẩm có thể truy xuất được nhập
vào là đơn vị logistic, nhãn là phương tiện định danh công-ten-nơ vận chuyển
đó.
CHÚ THÍCH 1: Nhãn thể hiện mã truy vết đơn vị
logistic (ở đây là mã SSCC) ở dạng người đọc được.
Thông tin bổ sung có thể đưa ra trên
nhãn của palet. Điều này thường được xác định bởi mối quan hệ giữa cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ với các nhà cung cấp.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở
bán lẻ phải cung cấp thông tin trên palet bằng cách sử dụng mã vạch phù hợp
GS1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã vạch palet (nghĩa là các ký hiệu)
tuân thủ mã GS1-128[4].
Hình 5 đưa ra ví dụ về nhãn palet định
danh đơn vị logistic.
Thông tin bổ sung về việc tạo lập mã vạch
phù hợp GS1 được nêu trong Phụ lục A.
8.7 Thông
tin về truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở
bán lẻ cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin theo quy định hiện hành [1].[2] và các thông
tin cụ thể sau đây;
a) Khi sản phẩm của nhà cung cấp (bao
gói/thùng hàng) là vật phẩm có thể truy xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ
sở bán lẻ cần thu thập,
lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã GTIN;
- Bản mô tả thương phẩm;
- Số lô/mẻ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây
là GLN của địa điểm gửi đi);
- Ngày vận chuyển;
- Ngày nhận hàng;
- Mã truy vết bên gửi (GLN).
b) Khi đơn vị logistic của nhà cung cấp
là vật phẩm có thể truy xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ cần
thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã truy vết đơn vị logistic (SSCC);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây
là GLN của địa điểm gửi đi);
- Ngày vận chuyển;
- Ngày nhận hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi chuyển hàng của
nhà cung cấp là vật phẩm có thể truy xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ
sở bán lẻ cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ các thông tin sau:
- Mã định danh đơn nhất chuyến hàng
(ví dụ: có thể là hóa
đơn của số vận đơn);
- Mã truy vết địa điểm gửi đi (ở đây
là GLN của địa điểm gửi đi);
- Ngày vận chuyển;
- Mã truy vết bên gửi (GLN);
- Ngày nhận hàng.
Hình 10 minh họa về dữ liệu tối thiểu
cần thiết để duy trì khả năng truy xuất nguồn gốc.
Hình 10 - Yêu cầu dữ
liệu đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đây là các yêu cầu tùy chọn về những
dữ liệu tối thiểu cần thiết để truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống và cơ sở bán lẻ:
a) Quét mã vạch từng thùng hàng nhận
được
b) Lưu giữ mã GTIN và số lô/mẻ tương ứng
c) Tiếp nhận thông báo chuyển hàng [ví
dụ: EDI (EANCOM®) Despatch Advice®] để thông hiểu về chuyến
hàng của nhà cung cấp trước
khi tiếp nhận. Nhà cung cấp sẽ:
- Định danh từng thùng hàng sản phẩm bằng
cách sử dụng mã GTIN và số lô/mẻ;
- Kết nối từng thùng hàng riêng với
đơn vị logistic;
- Định danh từng đơn vị logistic với
mã SSCC (theo sêri);
- Định danh chuyến hàng, bao gồm:
+ Mã định danh đơn nhất chuyến hàng
(ví dụ số vận đơn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Địa điểm gửi đến của bên mua.
d) Lưu giữ dữ liệu
Xem 5.5 c).
8.9 Ví dụ về
tình huống đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và cơ sở bán lẻ
8.9.1 Tình huống 1:
Cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống tiếp nhận
sản phẩm trực tiếp đến cửa hàng
a) Các đối tác thương mại
Nhà hàng H là một nhà hàng nhỏ trong
khu vực. Nhà hàng H không vận hành trung tâm tiếp nhận mà yêu cầu tất cả các
nhà cung cấp giao hàng trực tiếp đến từng địa điểm nhà hàng của Nhà hàng H.
Cơ sở G là nhà phân phối rau quả tươi quy mô lớn,
chuyên bán sản phẩm mang thương hiệu của các cơ sở đóng gói lớn cũng như
mang thương hiệu riêng “Always Fresh”.
b) Nội dung cần truy xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở G truy xuất sự chuyển dịch ra
ngoài của sản phẩm và các đơn vị logistic sử dụng để vận chuyển.
c) Cách thức thực hiện
- Nhà hàng H trao đổi đơn đặt hàng điện
tử (ví dụ: sử dụng EANCOM® ORDERS) để định danh sản phẩm (GTIN) và số
lượng yêu cầu cũng như phân phối cho nhà hàng.
- Cơ sở G xử lý đơn hàng và tạo một
chuyến hàng với nhiều địa điểm giao hàng (điểm dừng). Sản phẩm được điểm giao
hàng tập hợp và chất lên palet.
- Khi sản phẩm được bán mang thương hiệu
của cơ sở đóng gói, cơ sở G
ghi lại sự chuyển dịch ra ngoài của mã GTIN của cơ sở đóng gói. Mỗi thùng hàng
sản phẩm thể hiện
mã GTIN và số lô/mẻ dưới dạng mã vạch.
- Tại thời điểm thu nhận, mã GTIN của
mỗi (thùng hàng) sản phẩm được quét (ở đây là cả mã GTIN và số lô/mẻ) sau đó
kèm theo địa điểm giao cụ thể của khách hàng.
- Một palet sẽ được tạo ra cho từng địa
điểm giao hàng của Nhà hàng H. Mỗi palet được ấn định một mã SSCC đơn nhất.
- Nhãn palet được gắn cho từng palet
xuất đi thể hiện mã SSCC và:
+ Thông tin bên vận chuyển (mã định danh
doanh nghiệp, địa điểm gửi đi, GLN của bên gửi);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tất cả các thông tin về palet được kết
nối với hồ sơ tổng thể của chuyến hàng, sử dụng số vận đơn làm mã định danh
chuyến hàng chính.
- Cơ sở G truyền đi phiếu giao dịch điện
tử [sử dụng tin nhắn điện tử, ví dụ: EDI (EANCOM®) Despatch Advice®].
Phiếu này xác định nội dung của chuyến hàng đến mỗi địa điểm của Nhà hàng H. Điều
này cho phép Nhà hàng H điều
phối chuyến hàng nhập sang
các đơn đặt hàng nổi bật và ghi lại tất cả các mã GTIN nhập vào đến cũng như số
lô/mẻ của chúng.
- Khi từng palet được giao đến địa điểm
lưu giữ ở Nhà hàng H, mã SSCC của palet được quét. Điều này cho phép Nhà hàng H
tự động xác nhận việc giao hàng và cập nhật hồ sơ hàng tồn kho.
- Trong trường hợp thu hồi sản phẩm, hồ
sơ tự động của Nhà hàng H có thể xác nhận lô sản phẩm nào được giao đến bất kỳ
địa điểm nhà hàng nào của mình.
8.9.2 Tình huống 2:
Cơ sở bán lẻ tiếp nhận sản phẩm vào trung tâm phân phối chính
a) Các đối tác thương mại
Công ty K là nhà cung cấp rau ở khu vực phục
vụ một số lượng lớn khách hàng từ nhà kho trung tâm. Thương hiệu BP của Công ty
K có danh tiếng đối với độ tươi của sản phẩm và Công ty K được công nhận về hiệu
quả hoạt động. Hiệu quả này một phần đến thông qua đầu tư vào các hệ thống tự động
và khả năng trao đổi tin nhắn điện
tử (EDI) với các khách hàng chủ chốt.
Cơ sở M là một nhà bán lẻ tạp phẩm quy
mô vừa điều hành một chuỗi 25 cửa hàng. Tất cả rau và quả được tiếp nhận tập trung thông
qua Trung tâm phân phối duy nhất của Công ty K.
b) Nội dung cần truy xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cách thức thực hiện
Mỗi tuần, Cơ sở M gửi một đơn đặt hàng
điện tử (ví dụ: EANCOM®) đến BP trong đó nêu các yêu cầu về sản phẩm
cho khoảng thời gian 7 ngày tiếp theo. Mỗi sản phẩm được định danh bằng mã GTIN
của BP. BP chuyển hàng đến trung tâm phân phối của Cơ sở M, Cơ sở M tiếp nhận,
kiểm tra và đưa đi tái phân phối cho các cửa hàng của Cơ sở M.
Khi tiếp nhận đơn đặt hàng từ Cơ sở M,
hệ thống bán hàng của BP lưu hồ sơ và đơn hàng đã chuyển đến và chuyển tiếp cho
kho hàng. Khi mỗi thùng hàng sản phẩm tươi được nhận và sắp xếp để chuyển đi,
BP cập nhật hồ sơ chuyến hàng với thông tin về sản phẩm, bao gồm cả mã GTIN được
chuyển cùng với số lô/mẻ và số lượng. Mỗi thùng hàng mang một nhãn vận chuyển
thể hiện mã GTIN và số lô/mẻ dưới dạng mã vạch cũng như dạng người đọc được. Điều
này cho phép có thể quét từng thùng hàng khi được chất lên palet xuất đi. Khi
palet đầy, palet được ấn định một mã định danh đơn nhất (mã SSCC) được in trên
nhãn (palet) logistic phù hợp GS1 cùng thông tin chi tiết về chuyến xe hàng đi
và
đến. Sau đó, nhãn palet được
quét và hồ sơ điện tử được tạo lập kết nối thông tin sản phẩm với mã đơn vị
logistic đơn nhất (mã SSCC).
Thông tin mà hệ thống vận chuyển của
BP thu thập được cho phép tạo ra bản kê điện tử [ví dụ: EDI (EANCOM®)
Despatch Advice®] có thể được gửi đến Cơ sở M ngay khi xe chở hàng được chất
đầy. Các nhóm thông báo chuyển hàng sẽ chuyển dữ liệu vận chuyển theo từng số
đơn mua hàng (bán lẻ) và thể hiện tất cả các mã GTIN được vận chuyển cùng với số lô/mẻ,
số lượng chuyển
và mã SSCC của palet mang sản phẩm đó.
Tại Cơ sở M, thông báo chuyển hàng [ví
dụ: EDI (EANCOM®) Despatch Advice®] được sử dụng cho nhiều
mục đích. Việc này hỗ trợ việc lập lịch trình phân phối các nguồn lực trung
tâm, xác nhận hàng hóa đã đặt hàng và điều chỉnh số lượng hàng quá cảnh. Thông
báo chuyển hàng cũng mang thông tin logistic và sản phẩm cần thiết cho truy xuất
nguồn gốc.
Khi các đơn vị logistic được tiếp nhận
vào trung tâm phân phối của Cơ sở M, từng nhãn palet được quét để xác nhận việc
tiếp nhận. Mã định danh palet (mã SSCC) được tham khảo chéo với thông tin quá cảnh
lấy từ thông báo chuyển hàng của BP. Việc này tạo cho Cơ sở M hồ sơ trực tiếp về
các mã GTIN trên palet cũng như số lô/mẻ kèm theo của chủng. Trong trường hợp
thu hồi sản phẩm, cả BP và Cơ sở M đều có hồ sơ thể hiện tất cả
các sản phẩm trao đổi (mã GTIN và số lô/mẻ) cũng như quá trình dịch chuyển của từng đơn
vị logistic.
PHỤ
LỤC A
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Thông tin bổ
sung về mã sổ địa điểm
toàn cầu (GLN)
Mã GLN giúp có thể định danh đơn nhất
các địa điểm tự nhiên hoặc thực thể pháp lý.
Mối quan hệ thương mại có thể liên
quan đến nhiều tổ chức; nhà cung cấp, khách hàng và có thể cà nhà cung cấp dịch
vụ logistic. Trong mỗi tổ chức, nhiều bộ phận có thể có liên quan.
Cấu trúc của mã GLN gồm 3 thành phần:
tiền tố mã doanh nghiệp, mã định danh địa điểm và số kiểm tra.
Tiền tố mã doanh nghiệp là số đơn nhất
toàn cầu mà Cơ quan GS1 quốc gia ấn định cho một tổ chức.
Mã định danh địa điểm là số do người năm
giữ tiền tố mã doanh
nghiệp ấn định. Mã định
danh địa điểm khác nhau về độ dài do phụ thuộc vào độ dài tiền tố mã doanh nghiệp.
Độ dài kết hợp của tiền tố mã mã doanh nghiệp và mã định danh địa điểm luôn
là 12 chữ số.
Số kiểm tra là một số đếm dùng để đảm
bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
Mã GLN luôn được lưu giữ ở trạng thái
toàn vẹn. Tất cả gồm 13 chữ số.
Ví dụ về mã GLN trong mã vạch GS1-128
được nêu trong Hình A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN: Mã định danh ứng dụng
(414) chỉ ra rằng trường dữ liệu định danh ứng dụng GS1 chứa mã GLN của một địa điểm vật
lý.
Hình A.1 - Ví
dụ về mã GLN trong mã vạch GS1-128
A.2 Thông tin bổ
sung về việc ấn định mã số sản phẩm toàn cầu (GTIN)
a) Mã số sản phẩm toàn cầu (GTIN)
Mã GTIN là nền tảng của hệ thống GS1,
dùng cho định danh đơn nhất các thương phẩm, bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ được
bán, giao và lập hóa đơn
tại điểm bất kỳ trong chuỗi cung ứng. Mã GTIN giúp định danh đơn nhất toàn cầu.
GTIN thường gặp nhất tại điểm bán, trên các thùng hàng và palet sản phẩm trong
môi trường phân phối/kho hàng.
Mã GTIN sẽ định danh đơn nhất sản phẩm
của tổ chức khi sản phẩm lưu thông xuyên suốt chuỗi cung ứng toàn cầu đến tận
người sử dụng cuối cùng. Hệ thống định danh toàn cầu này của GS1 đảm bảo rằng
mã GTIN trên mã vạch chính là thông tin trong tài liệu điện tử tương ứng được xử
lý giữa các đối tác thương mại.
b) Những lợi ích chính của mã GTIN
- Tạo thuận lợi cho dòng chảy thương
phẩm toàn cầu (sản phẩm và dịch vụ)
và thông tin kèm theo được sử dụng trong thương mại điện tử;
- Định danh đơn nhất các thương phẩm ở tất cả các cấp
độ bao gói (vật phẩm, thùng hàng và palet)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đơn giản hóa việc quản
lý chuỗi cung ứng;
- Sử dụng hệ thống GS1 được thừa nhận toàn cầu với
ngôn ngữ chuẩn hóa, được hiểu và sử dụng bởi nhiều ngành công nghiệp.
c) Sự hữu ích của mã GTIN
Tính đơn nhất: mã GTIN định danh
thương phẩm một cách đơn nhất. Các nguyên tắc ấn định mã GTIN đảm bảo rằng mọi
sai khác của một vật phẩm (sản phẩm hoặc dịch vụ) đều được phân bổ một mã định
danh duy nhất và đơn nhất trên toàn cầu.
Không mang tính hàm ý: kết cấu đánh mã
GTIN tự bản thân không mang bất kỳ thông tin có nghĩa nào. Mã GTIN có thể sử dụng
trực tiếp ở bất kỳ tổ chức
và trên bất kỳ quốc gia nào.
Đa lĩnh vực: mã GTIN là đơn nhất trong
toàn bộ các lĩnh vực kinh doanh. Điều này có nghĩa là sản phẩm chăm sóc sức khỏe,
sản phẩm tạp hóa hoặc sản phẩm may mặc đều được định danh một cách tương thích.
Quốc tế: mã GTIN là đơn nhất trên toàn
cầu. Mã GTIN có thể được ấn định ở mọi
nơi trên thế giới và có
thể sử dụng ở mọi nơi trên
thế giới.
Toàn vẹn dữ liệu: Số kiểm tra đảm
bảo tính toàn vẹn của
dữ liệu đi qua hệ thống.
Đánh số nguồn: mã GTIN được ấn định bởi chủ thương
hiệu sản phẩm. Một
khi được ấn định, tất cả các đối tác thương mại và người sử dụng nội bộ có thể thử dụng
mã GTIN. Cùng một mã GTIN có thể
được dùng để định danh một loạt các vật phẩm đồng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Mã GTIN thường có 8 chữ số, 12 chữ
số, 13 chữ số hoặc 14 chữ số. Nên thể hiện mã GTIN trong các ứng dụng phần mềm
gồm 14 chữ số căn phải và số không (0) bên trái, khi thích hợp. Các mã GTIN này có thể
thể hiện dưới dạng mã vạch và mỗi mã đưa ra các số đơn nhất khi căn phải và sử
dụng trong trường cơ sở dữ liệu 14 chữ số:
GTIN-8 gồm:
- Bảy chữ số chứa tiền tố mã doanh
nghiệp và mã định danh vật phẩm được ấn định bởi Cơ quan GS1 quốc
gia.
- Một chữ số thể hiện số kiểm tra
GTIN-12 gồm:
- Mười một chữ số chứa mã doanh nghiệp
UPC và mã định danh vật phẩm do tổ chức ấn định
- Một chữ số thể hiện số kiểm tra
GTIN-13 gồm:
- Mười hai chữ số chứa tiền tố mã
doanh nghiệp và mã định danh vật phẩm do tổ chức ấn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GTIN-14 gồm:
- Chữ số đầu tiên (có giá trị từ 1 đến
8) là số chỉ thị (khi thiết kế mã GTIN 14 cho việc định danh bao bì, như thùng
hàng dành cho sản phẩm có khối lượng cố định)
- Mười hai chữ số bao gồm mã
doanh nghiệp và mã định danh vật phẩm do tổ chức ấn định
- Một chữ số thể hiện số kiểm tra
Tiền tố mã doanh nghiệp: Số đơn nhất
toàn cầu do Cơ quan GS1 quốc gia ấn định cho tổ chức. Tiền tố mã doanh nghiệp
được ấn định cho các tổ chức có độ dài khác nhau.
Mã định danh vật phẩm: Số do chủ sở hữu
tiền tố mã doanh nghiệp ấn định để định danh đơn nhất một thương phẩm. Mã định
danh vật phẩm khác nhau về độ dài tùy theo độ dài của tiền tố mã doanh nghiệp.
Số kiểm tra: Số có một chữ số đếm
được dùng để đảm bảo tính toàn vẹn
của dữ liệu.
Bảng A.1 minh họa các ứng dụng GTIN
trong mã vạch.
Bảng A.1 - Ví dụ
về các ứng dụng GTIN trong mã vạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã GTIN-8 / Cấu trúc dữ liệu
GTIN-8
Dùng cho định danh tại điểm bán sản
phẩm đóng gói sẵn, khối lượng/số lượng cố định, sản phẩm tiêu dùng
Chỉ được ấn định bởi Cơ quan
GS1 quốc gia để sử dụng trên sản phẩm hạn chế về không gian. Không chèn số “không”.
Mã UPC-A / Cấu trúc dữ liệu
GTIN-12
Dùng cho định danh tại điểm bán sản
phẩm đóng gói sẵn, khối lượng/số lượng cố định, sản phẩm tiêu dùng
Mã EAN-13 / Cấu trúc dữ
liệu GTIN-13
Dùng cho định danh tại điểm bán sản
phẩm đóng gói sẵn, khối lượng/số lượng cố định, sản phẩm tiêu dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Databar GS1 (đa hướng xếp chồng)
Cấu trúc dữ liệu GTIN-14
Dùng cho định danh tại điểm bán sản
phẩm dạng rời, có khối lượng khác nhau, sản phẩm tiêu dùng
Cấu trúc dữ liệu đến 14 số. (GS1 hạn
chế việc sử dụng dữ liệu vạch GS1 tại điểm bán chỉ gồm
GTIN-12 hoặc GTIN-13). Dữ liệu vạch GS1 là một ký hiệu mã vạch được đưa vào để
sử dụng song phương giữa các đối tác thương mại.
Có bảy loại databar khác nhau. Ví dụ trình bày ở
đây là loại phổ biến nhất liên quan đến việc định danh sản phẩm dạng rời như
táo, chuối, v.v... Các loại biến thể Dữ liệu vạch GS1 mở rộng và mở rộng
xếp chồng có thể mã hóa thêm thông tin như khối lượng tịnh hoặc giá cả.
Mã GTIN là 30614141000013
Số lô là A1B2C3
Hạn sử dụng là 050101 (YY/MM/DD)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng cho định danh vật phẩm xuyên suốt
chuỗi cung ứng nhưng không dùng tại điểm bán.
A.3 Thông tin bổ
sung về mã công-ten-nơ vận chuyển theo xê-ri (SSCC)
a) Mã công-ten-nơ vận chuyển theo
xê-ri (SSCC)
Mã SSCC giúp đầy nhanh tốc độ sản phẩm
thông qua quá trình vận chuyển và tiếp nhận. Khi sử dụng cùng với thông báo
chuyển hàng, mã SSCC cho phép toàn bộ các thùng hàng hoặc palet sản phẩm được
quét và xử lý nhanh chóng thông qua trung tâm phân phối và các địa điểm tiếp nhận
khác.
Mã SSCC là một thành phần quan trọng
khi trao đổi thông tin điện tử về sự lưu thông và địa điểm của đơn vị logistic.
Đơn vị logistic được xác định là thành phần bất kỳ được tạo lập để vận chuyển
và/hoặc lưu giữ, cần được truy xuất xuôi thông qua chuỗi cung ứng (thùng
các-tông hoặc palet). Việc trao đổi dữ liệu và truy xuất xuôi các đơn vị
logistic là một ứng dụng của hệ thống GS1. Việc này có thể được thực hiện thông
qua việc sử dụng mã SSCC.
Mã SSCC là "tấm giấy phép" để
xác định thông tin cụ thể về các thùng hàng, palet hoặc thậm chí là các toa xe chở sản phẩm. Mã
SSCC đưa sản phẩm từ đối tác thương
mại này đến đối tác thương mại khác một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều quan
trọng hơn là chi phí cho việc vận chuyển và tiếp nhận sản phẩm được giảm đáng kể.
b) Những lợi ích chính của mã SSCC
- Định danh các đơn vị logistic bằng mã số đơn nhất
toàn cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng hệ thống GS1 được thừa nhận toàn cầu
với ngôn ngữ chuẩn hóa, dễ hiểu và được sử dụng bởi nhiều ngành sản xuất.
- Áp dụng cho toàn bộ chuỗi cung ứng, từ nguyên
liệu thô, cơ sở trồng trọt, người đóng gói, người đóng gói lại,
nhà phân phối và cơ sở
bán lẻ.
- Áp dụng cho các giao dịch nội bộ cũng như
giao dịch với bên ngoài.
- Chứa một sơ đồ chung đánh số nhà cung cấp sử
dụng tiền tố mã doanh nghiệp sao cho mã này không bị trùng lặp.
c) Cấu trúc mã SSCC
Mã SSCC gồm 4 thành phần: số mở rộng, tiền tố
mã doanh nghiệp, số xê-ri tham chiếu và số kiểm tra.
Tiền tố mã doanh nghiệp có thể có độ
dài khác nhau.
Mã định danh xê-ri khác nhau về độ dài
tùy thuộc vào độ dài tiền tố mã doanh nghiệp.
Số kiểm tra là một số đếm dùng để đảm
bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về SSCC trong mã vạch GS1-128 được
nêu trong Hình A.2.
Hình A.2 - Ví dụ về
SSCC trong mã vạch GS1-128
A.4 Sử dụng mã định
danh ứng dụng (AI)
Mã GS1-128[4] cho phép mã
hóa thông tin thứ cấp. Điều
này được thực hiện thông qua việc sử dụng các mã định danh ứng dụng. Trong ví dụ
dưới đây mã định danh ứng dụng được đặt trong ngoặc đơn. Mã định danh
(01) chỉ ra rằng những số tiếp sau là
GTIN. Mã định danh (17) chỉ ra rằng những số tiếp sau là hạn sử dụng thể hiện
dưới dạng năm/tháng/ngày (YY/MMDD). Mã định danh (10) chỉ ra số lô/mẻ.
Bảng A.2 - Ví dụ về ứng
dụng mã GS1-128
(01) 306141410013 trong đó (01) = AI
01 (GTIN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10) AIB2C3 trong đó (10) = lô/mẻ
Mã GS1-128
Cấu trúc dữ liệu
Dùng cho định danh thương phẩm xuyên
suốt chuỗi cung ứng nhưng không dùng tại điểm bán.
CHÚ THÍCH: Dấu ngoặc đơn không được mã
hóa trang mã vạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 - Sử dụng mã định
danh ứng dụng trong chuỗi cung ứng sản phẩm
A.5 Hệ thống truy
xuất nguồn gốc nội bộ và hệ thống truy xuất nguồn gốc bên ngoài của tổ chức
Hầu hết các tổ chức đều sở hữu độc quyền
hệ thống truy xuất nguồn gốc nội bộ cho phép tổ chức truy xuất xuôi sản phẩm
trong phạm vi của tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các tổ chức không thu thập, lưu
giữ hoặc chia sẻ thông tin truy xuất nguồn gốc mà các đối tác thương mại yêu cầu
và, do đó, quá trình này bị phá vỡ khi sản phẩm ra khỏi phạm vi của tổ chức. Một
thực tế khác là không phải mọi tổ chức đều sử dụng cùng một hệ thống truy xuất
nguồn gốc. Để các đối tác thương mại có thể truy xuất sản phẩm trước và sau
trong chuỗi cung ứng, các tổ chức cần tăng thêm (không thay thế) hệ thống truy
xuất nguồn gốc nội bộ của mình bằng thông tin quan trọng chuẩn hóa kết nối các
hệ thống truy xuất nguồn gốc nội bộ của các đối tác thương mại. ít nhất là mã
GTIN và số lô/mẻ phục vụ như những phần dữ liệu quan trọng về từng thùng hàng sản
phẩm và cũng cần được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu của mỗi đối tác thương mại để
việc truy xuất ngược và truy xuất xuôi diễn ra nhanh chóng.
A.6 Tầm quan trọng
của việc thể hiện thông tin mã số mã vạch và lưu giữ thông tin
a) Tầm quan trọng của việc thể hiện mã
GTIN và số lô/mẻ trên từng thùng hàng
Mã GTIN và số lô/mẻ kèm theo là những
thông tin tối thiểu cần thiết
cho cơ sở đóng gói, đóng
gói lại hoặc bên vận chuyển
để truy xuất ngược về nguồn gốc sản phẩm. Càng nhiều thông tin trên số lô/mẻ thì càng có
thể truy xuất cụ thể và do đó giảm thiểu lượng sản phẩm liên quan. Mã GTIN và số lô/mẻ cần được
đưa ra ở dạng người đọc
được và máy đọc được (mã vạch). Trong trường hợp có thu hồi, thông tin ở dạng người đọc
được sẽ cho phép con người có thể nhận biết thùng hàng có liên quan và loại ra
khỏi hoạt động của mình.
b) Tầm quan trọng của mã SSCC và số
lô/mẻ trên mỗi đơn vị logistic
Mã SSCC và thông tin về lô/mẻ kèm
theo là cần thiết cho cơ sở đóng gói, đóng gói lại, cơ sở trồng trọt hoặc bên vận
chuyển để truy xuất ngược về nguồn gốc sản phẩm. Càng nhiều thông tin sản phẩm
thể hiện thông qua số lô/mẻ thì càng có thể truy xuất cụ thể và do đó sẽ giảm
thiểu sản phẩm liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc này cho phép thu thập tự động
thông tin này và loại trừ nhu cầu cho các đối tác thương mại nhập bằng tay các
dữ liệu tiếp nhận/vận chuyển từng thùng hàng.
Mã vạch GS1-128 là mã vạch được thừa
nhận rộng rãi nhất trong chuỗi cung ứng thực phẩm hiện nay, là loại mã mà hầu hết
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống/cơ sở bán lẻ có khả năng đọc và là loại có
dung lượng lưu trữ lớn đối với cả mã GTIN và số lô/mẻ.
d) Tầm quan trọng của việc ghi lại
thông tin này
Nếu việc thu hồi xảy ra đối với một mã GTIN cụ thể
và số lô/mẻ kèm theo nó thì có thể sử dụng hai trường hợp này để nhìn vào hệ thống truy
xuất nguồn gốc nội bộ của mình và tìm ra ngày tháng mà tổ hợp GTIN cụ thể đó được
đưa vào và đưa ra khỏi tổ chức. Khi
đó, tổ chức có thể điều tra thêm trong hệ thống truy xuất nguồn gốc nội bộ của
mình để nghiên cứu
xem những gì đã xảy ra
trong thời gian đó.
Có được thông tin này trong cơ sở dữ
liệu, không phải là bản giấy, cho phép tổ chức phân riêng sản phẩm quan tâm
trong vòng vài phút. Điều này giúp doanh nghiệp nhanh chóng xác định từng người
xử lý sản phẩm, khi sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của mỗi người xử
lý và những gì xảy ra với sản phẩm đỏ trong khi thuộc quyền sở hữu của từng
người xử lý.
e) Lợi ích của việc truy xuất nguồn gốc
một bước trước và một bước sau
Điều quan trọng là mỗi tổ chức có thể truy xuất
xuất xứ sản phẩm tiếp nhận và nơi sản phẩm được vận chuyển. Thực tiễn truy xuất
nguồn gốc cơ bản đã được gắn kết trong quá trình kinh doanh chung như mua hàng,
tiếp nhận, lưu kho, sản xuất và phân phối. Điều này làm cho mô hình một bước
trước-một bước sau trở nên dễ dàng
thực thi với nhà cung cấp cũng như khách hàng của tổ chức.
f) Lợi ích của việc sử dụng thông báo
điện tử về việc chuyển hàng.
Khi tổ chức quét và ghi lại thông tin
thùng hàng nhập vào (ví dụ: mã GTIN
và số lô/mẻ) việc sử dụng thông báo điện tử về việc chuyển hàng sẽ đẩy nhanh
quá trình tiếp nhận.
Quá trình vận chuyển/tiếp nhận được tăng cường thúc đẩy việc sử dụng mã SSCC
để định danh đơn nhất từng palet. Thông tin về palet này bây giờ có thể truyền
đạt cả trên palet (sử dụng mã vạch GS1-128) lẫn thông qua tin nhắn điện tử. Vì
tin nhắn điện tử có thể được trao đổi trước khi tiếp nhận hàng hóa thực nên bên
nhận có thể hiểu được sự kết hợp của mỗi thùng hàng với một palet cụ thể. Quá trình này được mô tả
thêm ở dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ấn định mã SSCC đơn nhất cho từng
palet
- Mã hóa mã SSCC thành mã vạch GS1-128[4]
- In mã vạch lên nhãn palet
Bước 2:
- Quét mã GTIN từ từng thùng hàng thuộc
palet đó và kết nối với mã SSCC palet
Bước 3:
- Sử dụng nhãn palet cho palet
Bước 4:
- Gửi thông báo chuyển hàng đến đối
tác thương mại bằng cách sử dụng tin nhắn điện tử (ví EANCOM®)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 5:
Bên nhận tiếp nhận thông báo chuyển
hàng và ghi lại mã SSCC cũng như các thông tin tương ứng
Bước 6:
- Bên nhận dỡ lô hàng
- Bên nhận quét thẻ palet và lấy mã SSCC
- Bên nhận tìm trên hệ thống nội bộ hồ
sơ về mã SSCC nhập vào
- Khi tìm được mã SSCC, nội dung về
palet được kết nối tự động với chuyến hàng (mã GTIN, số lô/mẻ, số lượng).
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Thông tư do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về quản lý, sử dụng mã số, mã
vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa*)
[3] TCVN
6512:2007 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã số đơn vị thương mại
- Yêu cầu kĩ thuật
[4] TCVN
6755:2008 (ISO/IEC 15417:2007) Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và
thu nhận dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật về mã vạch
[5] TCVN
6939:2007 Mã số vật phẩm - Mã số thương phẩm
toàn cầu 13 chữ số - Yêu cầu kĩ thuật
[6] TCVN
6940:2007 Mã số vật phẩm - Mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số -
Yêu cầu kĩ thuật
[7] TCVN
7199:2007 Phân định và thu thập dữ liệu tự động - Mã số địa điểm toàn cầu
GS1 – Yêu cầu kĩ thuật
[8] TCVN
7200:2007 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã côngtenơ vận chuyển theo xê-ri (SSCC)
- Yêu cầu kĩ thuật
[9] TCVN
7201:2007 Phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Nhãn đơn vị hậu cần GS1 -
Yêu cầu kĩ thuật
[10] TCVN
8469:2010 Mã số mã vạch vật phẩm- Mã số GS1 cho thương phẩm theo đơn đặt
hàng- Yêu cầu kĩ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN
9086:2011 Mã số mã vạch GS1 - Thuật ngữ và định nghĩa
[13] TCVN
12455:2018 (ISO 16741:2015) Truy xuất nguồn gốc các sản phẩm động vật
giáp xác - Quy định về thông tin cần ghi lại trong chuỗi phân phối động vật
giáp xác nuôi
[14] TCVN
12457:2018 (ISO 18538:2015) Truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nhuyễn thể -
Quy định về thông tin cần ghi lại trong chuỗi phân phối nhuyễn thể nuôi
[15] TCVN ISO
9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[16] TCVN ISO
22005 Xác định nguồn gốc trong chuỗi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Nguyên
tắc chung và yêu cầu cơ bản đối với việc thiết kế và thực hiện hệ thống
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Nguyên tắc
5 Yêu cầu đối với
cơ sở trồng trọt
5.1 Thu thập đầu
vào sản xuất
5.2 Cách thức định
danh đơn nhất đơn vị logistic và thông tin về cơ sở trồng trọt
5.3 Cách thức để
cơ sở trồng trọt
được định danh đơn nhất
5.4 Thông tin về
truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
5.5 Các yêu cầu
tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở trồng trọt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Yêu cầu đối
với cơ sở đóng gói và
cơ sở đóng gói lại
6.1 Thu thập đầu
vào sản xuất
6.2 Cách thức để
cơ sở được định
danh đơn nhất
6.3 Cách thức định
danh các sản phẩm trong chuỗi cung ứng
6.4 Cách thức định
danh các sản phẩm phải truy xuất nguồn gốc
6.5 Cách thức định
danh đơn nhất các đơn vị logistic
6.6 Yêu cầu đối với
nhãn thùng hàng và nhãn đơn vị logistic
6.7 Thông tin về
truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
6.8 Các yêu cầu
tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở đóng gói và cơ sở đóng gói lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Yêu cầu đối với
nhà phân phối và nhà bán buôn
7.1 Thu thập dữ
liệu truy xuất nguồn gốc
7.2 Cách thức để
doanh nghiệp được định danh đơn
nhất
7.3 Cách thức định
danh các sản phẩm trong chuỗi cung ứng
7.4 Cách thức định
danh các sản phẩm phải truy xuất nguồn gốc
7.5 Cách thức định
danh đơn nhất các đơn vị logistic
7.6 Yêu cầu đối với
nhãn thùng hàng
và nhãn đơn vị logistic
7.7 Thông tin về
truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
7.8 Các yêu cầu
tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với nhà phân phối và nhà bán buôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Yêu cầu đối với
cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống và cơ sở bán lẻ
8.1 Thu thập dữ
liệu truy xuất nguồn gốc
8.2 Cách thức để
cơ sở được định danh đơn nhất
8.3 Cách thức định
danh các sản phẩm trong chuỗi cung ứng
8.4 Cách thức định
danh các sản phẩm phải truy xuất nguồn gốc
8.5 Cách thức đối
tác thương mại của cơ sở định danh
đơn nhất các đơn vị logistic
8.6 Yêu cầu đối
với nhãn thùng hàng và nhãn đơn vị logistic
8.7 Thông tin về
truy xuất nguồn gốc cần thu thập, lưu giữ và chia sẻ
8.8 Các yêu cầu
tùy chọn về truy xuất nguồn gốc đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và cơ sở bán lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (Tham khảo) Thông tin bổ
sung về các mã toàn cầu của GS1
Thư mục tài liệu tham khảo