TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12596:2018
QUY PHẠM THỰC
HÀNH VỆ SINH ĐỐI VỚI GIA VỊ VÀ RAU THƠM KHÔ
Code of Hygienic Practice for spices and dried
aromatic herbs
Lời nói đầu
TCVN 12596:2018 do Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản biên soạn, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
QUY PHẠM THỰC HÀNH VỆ SINH ĐỐI VỚI GIA VỊ VÀ
RAU THƠM KHÔ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra những yêu cầu tối thiểu về vệ sinh trong trồng trọt,
thu hoạch, chế biến, bao gói, bảo quản và vận chuyển gia vị
và rau thơm khô.
Đối với gia vị và rau thơm thu hoạch từ nguồn tự nhiên thì chỉ áp dụng
các biện pháp thu hoạch và các hoạt động sau thu hoạch.
Tiêu chuẩn này được sử dụng cùng với các TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev 3-1997) và TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev 2010).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn
này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev 3-1997) Quy phạm thực hành về những
nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm
TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev 2010) Quy phạm thực hành vệ
sinh đối với rau quả tươi
TCVN 9632:2016 (CAC/GL 21-1997, Revised 2013) Nguyên tắc thiết lập
và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và các định nghĩa nêu trong
TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969) và TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010) và
các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Gia vị và rau thơm khô (Spices
and Dried Aromatic Herbs)
Các bộ phận khô hoặc hỗn hợp của thực vật khô được sử dụng trong thực
phẩm nhằm cải thiện hương vị và màu sắc của thực phẩm. Thuật ngữ này áp dụng
như nhau đối với tất cả các dạng nguyên, dạng mảnh, dạng bột và dạng phối trộn.
Gia vị và rau thơm khô có thể gồm vỏ hạt (ví dụ như vỏ hạt nhục đậu khấu),
vỏ cây (ví dụ như quế), quả/hạt (ví dụ như hạt tiêu), hoa (ví dụ như đinh
hương), củ (ví dụ như hành, tỏi), lá (ví dụ như húng, tía tô),
thân rễ (ví dụ như gừng, nghệ), hạt (ví dụ như mù tạt), nhụy (ví dụ như hoa nghệ
tây), vỏ quả (ví dụ như quả vani), nhựa (ví dụ như cây a quỳ), quả (ví dụ như ớt)
hoặc ngọn thực vật (ví dụ như các loại rau thơm khô).
3.2
Nguyên liệu gia vị và rau thơm (Source Plant)
Thực vật (chưa làm khô) để sản xuất ra gia vị và rau thơm khô.
3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình được áp dụng đối với gia vị và rau thơm khô nhằm loại bỏ hoặc
làm giảm nhiễm bẩn vi sinh vật tới mức cho phép.
4 Sản xuất ban đầu
4.1 Vệ sinh môi trường
Nguyên liệu để sản xuất gia vị và rau thơm khô phải được bảo
vệ tránh nhiễm bẩn từ con người, động vật và chất thải. Phải có cảnh báo để đảm
bảo các chất thải không nhiễm bẩn nguyên liệu và gây ra mối nguy đối với sức khỏe
người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng.
4.1.1 Vùng sản xuất nguyên liệu
Có thể có các mối nguy cao gây nhiễm bẩn từ trang trại động vật, bãi chất
thải độc hại và cơ sở xử lý chất thải ở gần vùng sản xuất nguyên liệu, cần đánh
giá khả năng gây nhiễm bẩn vi sinh vật hoặc mối nguy hại môi trường đối
với nơi trồng nguyên liệu để sản xuất gia vị và rau thơm khô.
Nếu đánh giá môi trường xác định có khả năng gây nhiễm bẩn hoặc ngập
úng thì cần có các biện pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu ô nhiễm nguồn nguyên
liệu tại địa điểm đã chọn.
4.1.2 Hoạt động của con người, gia súc và động vật
hoang dã
Nhiều loài động vật hoang dã, gia súc và con người có thể có mặt
tại nơi trồng nguyên liệu được xem là nguồn gây ô nhiễm. Hoạt động của gia súc,
động vật hoang dã và con người có thể tạo ra rủi ro trực tiếp cho cây trồng và
đất cũng như nhiễm bẩn nguồn nước mặt và những nguồn đầu vào khác.
Những vấn đề dưới đây cần được xem xét:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khu vực sản xuất và xử lý nguyên liệu phải được dọn sạch nhằm giảm sự
thu hút đối với sinh vật hại. Các giải pháp có thể là giảm thiểu nước tù đọng
trên đồng ruộng nhằm hạn chế động vật tìm tới nguồn nước và không để chất thải
trên cánh đồng và khu xử lý.
- Cần đánh giá những bằng chứng về sự hiện diện của gia súc và động
vật hoang dã trên cánh đồng và khu xử lý nguyên liệu (ví dụ như có phân động
vật hoặc có dấu vết, hang động vật).
4.2 Sản xuất nguyên liệu đảm bảo vệ sinh
Nguyên liệu để sản xuất gia vị và rau thơm khô phải được trồng, thu hoạch
và làm sạch tạp chất phù hợp với Thực hành nông nghiệp tốt, ví dụ: áp dụng TCVN
9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010).
4.2.1 Yêu cầu đối với nguyên vật liệu đầu vào trong
nông nghiệp
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010).
4.2.1.1 Nước cho sản xuất ban đầu
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010) và theo quy định hiện
hành về nước tưới tiêu trong nông nghiệp.
4.2.1.2 Phân bón
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.3 Đất
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010).
4.2.1.4 Hóa chất nông nghiệp
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010).
4.2.2 Vệ sinh, sức khỏe người lao động và trang bị vệ
sinh
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010), ngoài ra phải tuân thủ
những nội dung sau:
- Mọi dịch vụ liên quan đến các hoạt động sản xuất ban đầu phải được lập
thành văn bản ghi chép những vấn đề liên quan đến sức khỏe, vệ sinh và trang
bị vệ sinh. Các văn bản đó phải được sử dụng để tập huấn cho người lao động,
nhà cung ứng, giúp người lao động thực hành vệ sinh đúng cách và liên
quan đến chính sách của công ty trong bảo vệ sức khỏe người lao động cũng như
báo cáo tình trạng bệnh tật.
- Người lao động phải rửa tay bằng xà phòng dưới dòng nước chảy sạch,
sau đó làm khô tay trước khi xử lý nguyên liệu hoặc gia vị và rau thơm khô, đặc
biệt là trong giai đoạn thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
- Những người không liên quan, trẻ nhỏ không được vào khu vực thu hoạch
vì họ có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chủ trang trại phải bố trí nơi ăn nghỉ cho người lao động cách xa khu vực
trồng và thu hoạch nguyên liệu. Khu vực đó phải có nhà vệ
sinh, bồn rửa tay để người lao động làm vệ sinh.
Trang bị vệ sinh phải sẵn sàng để sử dụng tại nơi làm việc.
- Trang bị vệ sinh phải được bố trí dễ sử dụng.
- Trang bị vệ sinh gồm nước sạch, xà phòng, giấy vệ sinh hoặc khăn giấy
sử dụng một lần. Không sử dụng khăn vải dùng
nhiều lần.
4.2.2.2 Quản lý sức khỏe
Phải tuân thủ các nội dung dưới đây:
- Chủ trang trại cần theo dõi triệu chứng bệnh tiêu chảy hoặc bệnh truyền
nhiễm, lây lan qua thực phẩm và bố trí người lao động ở vị trí không liên quan
trực tiếp tới xử lý thực phẩm.
- Người lao động cần báo cáo các triệu chứng bệnh tiêu chảy hoặc bệnh
truyền nhiễm, lây lan qua thực phẩm.
- Người lao động phải đi xét nghiệm y khoa nếu có chỉ định lâm sàng hoặc
dịch tễ học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010).
Khi người lao động bị đứt tay hoặc bị thương nhẹ vẫn có thể tiếp tục
làm việc nhưng vết đứt và vết thương phải được băng bó cẩn thận
bằng gạc không thấm nước. Ngoài ra, có thể đeo găng tay để tạo sự ngăn cách giữa
vết thương và nguyên liệu.
4.3 Thu hoạch và vận chuyển
Mỗi loại gia vị, rau thơm phải được thu hoạch bằng phương pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu hư hỏng và nhiễm bẩn. Những phần thực vật bị hư hỏng
hoặc phế phẩm phải được thu gom và đưa ra khỏi vùng trồng/thu hoạch nhằm giảm
thiểu khả năng chúng trở thành nơi nấm mốc sản sinh mycotoxin.
Chỉ những phần thực vật tốt mới được sử dụng để chế biến. Khi khối lượng sản phẩm
thu hoạch lớn hơn công suất chế biến thì phần dư phải được bảo quản trong điều
kiện thích hợp.
4.3.1 Ngăn chặn nhiễm chéo
Phải áp dụng các phương pháp kiểm soát riêng biệt để giảm thiểu nhiễm
chéo vi sinh vật. Phải tuân thủ các nội dung dưới đây:
- Trải nilông hoặc vải bạt sạch lên mặt đất để thu hoạch
nguyên liệu nhằm tránh nhiễm bẩn đất hoặc những phần thực vật đã rụng xuống đất
trước khi thu hoạch. Nilông và bạt sử dụng lại phải được làm sạch và khử trùng
bằng biện pháp thích hợp.
- Phần thực vật rơi xuống đất phải được thu gom và loại bỏ nếu chúng
không an toàn cho chế biến tiếp theo.
4.3.2 Vận chuyển nguyên liệu từ nơi trồng/thu hoạch
đến cơ sở bao gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạn chế nhiễm bẩn từ đồng ruộng tới các thiết bị bao gói và bảo quản bằng
cách làm sạch bên ngoài các thùng chứa và yêu cầu người lao động mặc quần áo sạch
tại các khu vực đó.
4.4 Làm sạch, duy trì vệ sinh tại nơi sản xuất
ban đầu
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010), ngoài ra phải tuân thủ
những nội dung sau:
- Dụng cụ thu hoạch gồm: dao, kéo tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu để
sản xuất gia vị và rau thơm khô phải được làm sạch hàng ngày, khi cần phải tiến
hành khử trùng.
- Phải sử dụng nước sạch để rửa thiết bị tiếp xúc trực tiếp với gia vị
và rau thơm, bao gồm máy móc nông trại, thiết bị thu hoạch và vận chuyển.
- Phải làm khô thiết bị trước khi sử dụng.
- Việc làm sạch và khử trùng không thực hiện ở những khu vực mà nước thải
của quá trình làm sạch có thể gây nhiễm bẩn vùng trồng nguyên liệu để sản xuất
gia vị và rau thơm khô.
5 Cơ sở sản xuất: thiết kế và bố trí thiết bị
5.1 Nhà xưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên bố trí mặt bằng và vệ sinh thích hợp để đảm bảo chất nhiễm bẩn
không lẫn vào sản phẩm. Bố trí vệ sinh cần đảm bảo là nếu có mầm bệnh
như Salmonella spp. xuất hiện thì chúng không thể cư trú ở những vị trí
đặc thù để trở thành nguồn gây nhiễm bẩn sản phẩm. Nhà xưởng sử dụng
cho gia vị và rau thơm khô phải cách biệt với các khu vực chế biến ướt và được
làm sạch thường xuyên với ít hoặc không dùng nước, khi cần làm sạch bằng nước
thì nhà xưởng phải được làm khô trước khi đưa gia vị và rau thơm khô trở lại.
Vì hạn chế sử dụng nước là phương pháp ban đầu để kiểm soát sự phát triển
của mầm bệnh như Salmonella spp. hoặc nấm mốc sản sinh mycotoxin trong
xưởng sản xuất và bao gói gia vị và rau thơm khô nên nhà
xưởng phải được bố trí để ngăn cản hơi ẩm từ môi trường. Nói chung, khu vực xử
lý gia vị và rau thơm khô không có rãnh thoát nước, tuy nhiên, nếu có thì các
sàn xung quanh phải dốc để thoát nước và giữ khô trong điều kiện bình thường.
Phải bố trí thông gió tại chỗ để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tương đối và
nồng độ bụi trong xưởng sản xuất. Có thể sử dụng cảm biến điện tử để kiểm soát
nhiệt độ và độ ẩm tương đối. Ngoài ra, dòng không khí trong nhà xưởng phải
đi từ khu vực bao gói sản phẩm về nơi tiếp nhận nguyên liệu, cần bố trí cửa
thông khí để ngăn chặn sự hình thành và ngưng tụ hơi nước xung quanh cửa để hơi
nước không quay trở lại nhà xưởng. Phải làm sạch bụi thường xuyên và phải bố
trí để dòng không khí không quay trở lại.
Nhà xưởng phải được bố trí sao cho có thể kiểm soát được bụi,
vì gia vị và rau thơm khô luôn tạo ra các phần tử nhỏ có thể bay theo gió tới
các khu vực khác.
Thiết bị nâng hàng phải được bố trí sao cho có thể giảm thiểu sự tích tụ
bụi, đặc biệt khi đường ống, thân và bệ thiết bị trực tiếp ở bên trên gia vị và
rau thơm khô.
Việc xây dựng và sửa chữa nhà xưởng có thể đưa vi sinh vật từ nơi ẩn
náu của chúng ra ngoài và dẫn đến nhiễm bẩn khắp nhà xưởng. Vì một số vi sinh vật,
như Salmonella spp. Có thể sống sót ở môi trường khô trong thời gian
dài, nên việc xây dựng có thể giải phóng chúng ra khỏi nơi ẩn náu. Phải áp dụng
các biện pháp phòng ngừa như cách ly khu vực xây dựng và sửa chữa, tạo lối đi mới
cho người lao động và vận chuyển thiết bị, thận trọng trong vận chuyển vật liệu
xây dựng, phế thải và áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp khác.
5.2 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị phải được bố trí để dễ làm sạch và khử trùng không dùng nước
hoặc dùng ít nước, nếu phải làm sạch bằng nước thì phải làm khô trước khi sử dụng
lại thiết bị để chế biến gia vị và rau thơm khô. Cần lựa chọn, bố trí
thiết bị đơn giản, dễ dàng tháo rời các bộ phận để đưa tới khu vực làm sạch và
khử trùng. Thiết bị phải không có vết rỗ, rạn, nứt, ăn mòn, kẽ hở, gờ nối
hở, lỗ hổng, gờ nhô ra ngoài, đinh tán.
Những khoảng trống của thiết bị và các vết nứt phải được làm kín. Các
chi tiết như ốc vít, đinh tán, khung kim loại phải được hàn, không được gắn vào
thiết bị bằng các lỗ khoan. Các vết hàn phải chắc chắn và được đánh bóng nhẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị phải được lắp đặt sao cho có thể dễ dàng làm sạch và giảm thiểu sự
phát tán bụi vào thiết bị hoặc ra môi trường.
Các mối nguy nhiễm bẩn từ thiết bị phải được đánh giá và kiểm soát. Xe
nâng hàng, đồ dùng và dụng cụ bảo dưỡng sử dụng cho sản phẩm cuối cùng và khu vực
bao gói phải khác với những thiết bị, dụng cụ sử dụng ở khu vực nguyên liệu
(trước khi xử lý giảm thiểu vi sinh vật).
5.3 Kho bảo quản
Gia vị và rau thơm khô phải được bảo quản trong kho kín, với môi trường có độ ẩm
thấp để không tạo điều kiện cho sự phát triển của nấm mốc.
Nhà kho phải ngăn chặn được sự xâm nhập của chim, chuột hoặc các động vật
khác và phải cách biệt với khu đông dân cư hoặc đường giao thông mật độ cao.
6 Kiểm soát vệ sinh trong quá trình chế biến
6.1 Kiểm soát mối nguy thực phẩm
Phải có những giải pháp tại mỗi khâu trong chuỗi thực phẩm nhằm giảm
thiểu khả năng nhiễm bẩn gia vị và rau thơm khô bởi các vi sinh vật gây bệnh (gồm
cả nấm mốc sinh mycotoxin), chất nhiễm bẩn hóa học, chất bài tiết (phân, nước
tiểu), lông chuột, xác côn trùng và những tạp chất khác.
Cơ sở sản xuất cần tách biệt thành các khu vực riêng, như khu vực
nguyên liệu (trước chế biến) và khu vực sau chế biến với sự kiểm soát chặt chẽ
khu vực sau chế biến, nơi có xử lý giảm thiểu vi sinh vật và khu vực bao gói sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải dừng ngay sản xuất trong trường hợp bất thường, như mái nhà bị thủng
hoặc bình nước bị hỏng làm nước tràn vào sản phẩm khô hoặc khu vực bao gói. Trước
khi sản xuất trở lại thì phải sửa mái nhà, làm sạch, khử
trùng và làm khô khu vực chế biến.
6.2 Yêu cầu nguyên liệu để sản xuất gia vị và
rau thơm khô
Cơ sở chế biến không chấp nhận nguyên liệu bị nhiễm bẩn mà
không thể làm sạch bằng các phương pháp chế biến, phân loại thông thường.
Nguyên liệu nghi ngờ bị nhiễm bẩn chất thải của người và động vật không được sử
dụng cho con người.
Nguyên liệu phải được kiểm tra và phân loại trước khi chế biến (tạp chất,
mùi và trạng thái, nhiễm bẩn nấm mốc nhìn thấy được). Phải tách các phần bị hư
hỏng, thối hoặc mốc ra khỏi nguyên liệu.
Khi cần, nên đánh giá chỉ tiêu nấm mốc hoặc mầm bệnh như Salmonella
spp trong phòng thí nghiệm.
Do sự đa dạng trong sản xuất gia vị và rau thơm khô, nên kiểm soát tại
chỗ đối với sản xuất và nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng.
6.3 Những khâu chế biến đặc trưng
6.3.1 Làm khô
6.3.1.1 Làm khô tự nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia vị và rau thơm phải được phơi trên sàn/sân sạch, giàn phơi, sàn bê
tông sạch nhưng không được phơi trên mặt đất hoặc tiếp xúc trực tiếp với đất.
Có thể làm lối đi trong sân phơi để tránh dẫm lên sản phẩm. Trong quá trình
phơi, nguyên liệu phải được cào đảo định kỳ để cho khô đều và hạn chế
sự phát triển của nấm mốc. Chiều dày lớp nguyên liệu trên sân phơi cần được xem
xét để luôn đạt được độ ẩm an toàn.
Phải có những cảnh báo phù hợp để tránh gia vị và rau thơm khô bị nhiễm
bẩn hoặc hư hỏng bởi gia súc, chuột, chim, côn trùng và những vật thể không
mong muốn khác trong khi phơi, xử lý và bảo quản.
6.3.1.2 Sấy
Nguyên liệu được sử dụng để chế biến gia vị và rau thơm khô có thể được sấy
(sử dụng phương pháp sấy bằng không khí nóng cưỡng bức) và có những
biện pháp thích hợp để ngăn chặn nhiễm bẩn nguyên liệu trong quá trình sấy. Phải
đạt được độ ẩm an toàn càng nhanh càng tốt để tránh sự phát triển của vi sinh vật,
đặc biệt là nấm mốc sản sinh mycotoxin.
Nên sử dụng phương pháp sấy thay cho phương pháp phơi để tránh cho gia
vị và rau thơm khô bị nhiễm bẩn từ môi trường và tránh sự phát triển của nấm mốc. Nếu
sử dụng sấy bằng không khí nóng, thì không khí phải sạch, không chứa các chất
nhiễm bẩn.
Cần rút ngắn thời gian sấy bằng cách sử dụng chế độ sấy tối ưu để tránh
sự phát triển của nấm mốc và tạo độc tố.
Phải xem xét chiều dày của lớp gia vị và rau thơm sấy để luôn đạt được
độ ẩm an toàn.
6.3.2 Làm sạch gia vị và rau thơm khô
Gia vị và rau thơm khô phải được làm sạch cẩn thận để loại bỏ các mối
nguy vật lý (như tạp chất thực vật và động vật, kim loại và các tạp chất ngoại
lai khác) thông qua phân loại bằng tay hoặc sử dụng thiết bị tách tạp chất, ví
dụ thiết bị tách kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Xử lý giảm thiểu vi sinh vật
Có thể sử dụng các phương pháp xử lý phù hợp để kiểm soát vi sinh vật.
Trong trường hợp cần giảm các mối nguy, có thể xử lý gia vị và rau thơm khô nhằm
làm bất hoạt các mầm bệnh như Salmonella spp. trước khi đến tay người
tiêu dùng. Các phương pháp thường được sử dụng là xông hơi nước nóng, xông
trùng hoặc chiếu xạ.
Các thông số phải kiểm soát khi sử dụng xông hơi nước nóng gồm thời
gian và nhiệt độ. Quá trình xông hơi phải bảo đảm là toàn bộ sản phẩm đạt nhiệt
độ yêu cầu trong khoảng thời gian yêu cầu. Có thể phải làm khô sản phẩm
để tách độ ẩm được hấp thụ trong quá trình xông hơi.
Các thông số phải kiểm soát khi sử dụng xông trùng như ethylene oxide
hoặc propylene oxide gồm nồng độ hóa chất, thời gian xử lý chân không và/hoặc
áp suất, mật độ sản phẩm, tính thẩm thấu khí của vật liệu làm bao bì.
Quá trình xông trùng phải đảm bảo là toàn bộ sản phẩm được tiếp xúc với khí
trong suốt thời gian xông trùng.
Các thông số phải kiểm soát khi sử dụng chiếu xạ gồm liều lượng chiếu xạ
và kích thước, hình dáng của bao bì, khả năng xuyên qua của vật liệu làm bao bì
đối với dạng chiếu xạ được sử dụng. Quá trình chiếu xạ phải đảm bảo là
toàn bộ sản phẩm được chiếu xạ với liều lượng chiếu xạ tối thiểu cần thiết để đạt
hiệu quả dự kiến.
6.4 Đặc tính vi sinh và những đặc tính khác
Xem TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969) và TCVN 9632:2016 (CAC/GL 21-1997,
Revised 2013).
Những đặc tính của vi sinh vật gây bệnh và sinh độc tố, dư lượng hóa chất,
tạp chất ngoại lai và sự thối hỏng phải được thiết lập từ nguyên liệu ban đầu đến
các khâu tiếp theo và đến khâu tiêu thụ cuối cùng của gia vị và rau thơm khô
trong quá trình chế biến sản phẩm.
Khi thử nghiệm bằng các phương pháp lấy mẫu và phân tích thích hợp, sản phẩm
phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không chứa bất kỳ chất nào tạo ra từ vi sinh vật, đặc biệt là
mycotoxin, với lượng vượt quá mức quy định.
- Không chứa chất nhiễm bẩn từ chuột, chim, côn trùng chứng tỏ gia vị và
rau thơm khô đã được sản xuất, bao gói trong điều kiện đảm bảo vệ sinh.
- Không chứa dư lượng hóa chất xử lý gia vị và rau thơm khô vượt quá mức
quy định hiện hành.
- Tuân thủ các điều khoản về chất nhiễm bẩn và mức dư lượng tối đa
thuốc bảo vệ thực vật theo quy định hiện hành.
Để hạn chế thử nghiệm sản phẩm cuối cùng, an toàn thực phẩm phải được đảm
bảo thông qua hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm thích hợp và việc kiểm
chứng sự áp dụng và hiệu quả của hệ thống đó bằng các chương trình xử lý kiểm
soát chất lượng.
Việc thử nghiệm vi sinh có thể là một công cụ hữu hiệu để đánh giá và xác
minh tính hiệu lực của an toàn thực phẩm và thực hành vệ sinh, cung cấp thông
tin về môi trường, quá trình sản xuất và thậm chí từng lô sản phẩm riêng biệt,
khi kế hoạch lấy mẫu và phương pháp luận được thiết kế và thực hiện tốt. Việc sử
dụng các thông tin được thu thập (đánh giá tính hiệu lực của thực hành vệ sinh,
đánh giá rủi ro do mối nguy đặc biệt gây ra v.v...) có thể giúp xác định vi
sinh vật nào là thích hợp nhất để thử nghiệm. Phương pháp thử phải được chọn lọc
phù hợp. Phải cân nhắc để đảm bảo thiết kế đúng chương trình thử nghiệm vi
sinh.
Hoạt động kiểm chứng có thể gồm thử nghiệm môi trường và/hoặc sản phẩm
khi giám sát các biện pháp kiểm soát và kết quả biểu thị độ lệch, cần
thực hiện biện pháp điều chỉnh thích hợp và sản phẩm cuối cùng không được xuất
xưởng cho tới khi chúng phù hợp với các đặc tính của sản phẩm.
6.5 Nhiễm chéo vi sinh vật
Phải thực hiện các biện pháp hiệu quả để tránh nhiễm chéo gia vị và rau
khô thơm với vật liệu có thể bị nhiễm bẩn tại mọi khâu trong quá trình chế biến.
Nguyên liệu có mối nguy phải được chế biến ở phòng riêng hoặc ở khu vực riêng
biệt với nơi đang chế biến sản phẩm cuối cùng. Gia vị và rau thơm khô đã qua xử
lý giảm thiểu vi sinh vật phải được chế biến và bảo quản tách
biệt với gia vị và rau thơm khô chưa qua xử lý. Không sử dụng cùng thiết bị để
chế biến sản phẩm đã qua xử lý và sản phẩm chưa qua xử lý nếu không được làm sạch
và khử trùng trước khi sử dụng với sản phẩm đã xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Nhiễm bẩn vật lý
Phải sử dụng thiết bị thích hợp để tách các mối nguy vật lý như sỏi,
đá. Để tách tạp chất ngoại lai ra khỏi sản phẩm có thể sử dụng sàng hoặc máy
tách trọng lực các phần tử có cùng kích thước nhưng khác mật độ. Sàng với kích
thước lỗ sàng khác nhau có thể được sử dụng để thu nhận kích thước yêu cầu cho
mỗi sản phẩm và để loại tạp chất ngoại lai.
Thiết bị từ tính được sử dụng để phát hiện và tách kim loại ra khỏi phần
tử không phải kim loại. Nam châm là công cụ thích hợp để tách kim loại.
Nam châm hoạt động hiệu quả hơn khi sản phẩm chảy tự do. Nếu cần, có thể bố trí
nhiều nam châm trên dây chuyền, nam châm cần được làm sạch thường xuyên. Thiết
bị phải được bố trí sao cho ngăn được tạp chất kim loại đã bị nam
châm hút bị cuốn vào dòng sản phẩm. Sản phẩm phải được sắp xếp thành lớp mỏng để
tạo thuận lợi cho hoạt động này.
Trong mọi trường hợp, thu lấy tạp chất kim loại do máy tách kim loại tách
được, ghi lại khối lượng, loại tạp chất và thời điểm chúng được lấy ra. Những
thông tin này được sử dụng để xác định làm thế nào kim loại và tạp chất lẫn vào
sản phẩm nhằm áp dụng các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
6.7 Bao gói
Cần sử dụng bao bì và thùng chứa mới để bao gói gia vị và rau thơm khô.
Tất cả bao bì và thùng chứa phải ở trạng thái tốt, lưu ý đặc biệt đối với bao sợi
gai không kín hoàn toàn có khả năng trở thành mối nguy nhiễm bẩn.
Thùng chứa có thể sử dụng lại nhưng trước đó chúng không được sử dụng để chứa
nguyên liệu không phải là thực phẩm như hóa chất, thức ăn chăn nuôi và phải được
làm sạch, khử trùng trước khi sử dụng lại.
Sản phẩm cuối cùng có thể được đóng trong bao gói kín khí, tốt nhất là
trong môi trường khí trơ như nitơ hoặc chân không nhằm hạn chế sự phát triển của
nấm mốc.
6.8 Tài liệu và hồ sơ
Theo TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới đây là ví dụ của một dạng hồ sơ nên được lưu trữ để sử dụng:
- Kết quả thử nghiệm vi sinh và phân tích xu hướng phát triển
- Quản lý nước và kết quả thử nghiệm
- Hồ sơ về phân bón
- Hồ sơ về thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng (thuốc trừ côn trùng, thuốc
trừ nấm, thuốc diệt cỏ)
- Hồ sơ tập huấn người lao động
- Hồ sơ kiểm soát côn trùng
- Báo cáo vệ sinh và làm sạch
- Hồ sơ quản lý và hiệu chuẩn thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9 Truy xuất nguồn gốc và thủ tục thu hồi sản
phẩm
Hồ sơ lưu trữ phải xác định được nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào và kết
nối với các lô hàng xuất xưởng để thuận tiện cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
7 Cơ sở sản xuất: bảo dưỡng và vệ sinh
7.1 Bảo dưỡng và vệ sinh
Sự tích tụ bụi từ sản phẩm trong cơ sở sản xuất (trên tường, trần, băng
chuyền, nắp và vỏ các thùng chứa, thùng trộn và đáy các máy nâng hàng) phải được
loại bỏ. Điều này rất quan trọng đối với sự hút ẩm từ môi trường có độ ẩm tương
đối cao của không khí dẫn đến hấp thụ ẩm và ngưng tụ cục bộ.
7.2 Chương trình vệ sinh
Chương trình vệ sinh và khử trùng phải được thiết lập để đảm bảo mọi
khu vực của cơ sở sản xuất luôn sạch và phải lưu ý đặc biệt đến khu vực thiết bị
và nguyên liệu. Hệ thống xử lý không khí phải được đưa vào chương trình vệ sinh
và khử trùng. Trong chương trình vệ sinh và khử trùng phải chỉ rõ khi nào làm vệ
sinh khô hoặc ướt. Sự tồn tại của nước trong môi trường chế biến khô có thể là
hệ quả từ việc sử dụng nước không đúng cách trong khi làm vệ sinh.
Nên sử dụng phương pháp làm vệ sinh khô để vệ sinh cơ sở, vì sử dụng nước
làm tăng khả năng nhiễm bẩn từ mầm bệnh như Salmonella spp. Làm vệ sinh
khô là thu thập, loại bỏ chất thải, không tái làm bẩn hoặc nhiễm chéo môi trường.
Vệ sinh khô sử dụng các công cụ như máy hút bụi chân không và bàn chải. Chổi,
bàn chải và máy hút bụi chân không được sử dụng tại những địa điểm cụ thể nhằm
giảm thiểu lây nhiễm chéo.
Thông thường, khí nén không được sử dụng để làm vệ
sinh khô trừ những trường hợp đặc biệt. Ngoài ra, nếu sử dụng khí nén thì khí
phải khô và được lọc để loại bỏ vi sinh vật và hơi ẩm trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm vệ sinh ướt có thể phù hợp trong những trường hợp nhất định, ví dụ
khi phát hiện Salmonella spp. trong môi trường. Nếu phải sử dụng nước
thì chỉ sử dụng một lượng tối thiểu và tránh sử dụng dòng nước áp suất cao. Phải
khử trùng và vô hoạt vi sinh vật sau khi làm vệ sinh ướt. Các chất khử trùng phải
nhanh chóng bốc hơi, ví dụ chất khử trùng có cồn, để khử trùng thiết bị với một
lượng nước tối thiểu. Sau vệ sinh ướt phải làm khô để giữ cho môi trường cơ sở
sản xuất khô.
7.3 Hệ thống kiểm
soát côn trùng
Cống rãnh thoát nước phải có nắp đậy hoặc được trang bị bằng phương thức
thích hợp để tránh sự xâm nhập của côn trùng từ hệ thống nước thải.
7.4 Quản lý chất thải
Phải có các quy định thích hợp để quản lý và vận chuyển chất thải ra
ngoài. Khu tập kết chất thải phải kín, tránh sự xâm nhập của côn trùng.
7.5 Hiệu quả của việc quản
lý
Việc kiểm soát vệ sinh phải được đưa vào chương trình quản lý môi trường
và được thiết kế để xác định mầm bệnh như Salmonella spp. Trong khu vực
chế biến, phải luôn duy trì quản lý môi trường.
Việc thử nghiệm gia vị và rau thơm khô có thể được tiến hành dựa
vào kết quả quản lý môi trường. Cần thực hiện hành động điều chỉnh
khi thử nghiệm vi sinh trong môi trường hoặc mẫu sản phẩm cuối cùng có chỉ số
vi sinh cao.
8 Vệ sinh cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Vận chuyển
Gia vị và rau thơm khô phải được bảo quản và vận chuyển ở điều kiện đảm bảo được
sự nguyên vẹn của bao bì và sản phẩm trong bao bì. Phương tiện vận chuyển phải sạch,
khô. Gia vị và rau thơm khô phải được xếp lên phương tiện, vận chuyển và bốc dỡ
sao cho chúng không bị hư hỏng và bị ẩm. Phải tránh sự ngưng tụ nước khi bốc dỡ
gia vị và rau thơm khô từ xe lạnh hoặc lấy ra từ kho lạnh. Trong điều kiện thời
tiết nóng, ẩm, phải để sản phẩm đạt được nhiệt độ môi trường trước
khi đưa ra ngoài.
10 Thông tin sản phẩm và nhận thức của người tiêu
dùng
Theo TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969).
11 Tập huấn
Phải xây dựng chương trình để tập huấn cho người lao động về các nguồn
nhiễm bẩn tiềm tàng đối với gia vị và rau thơm khô trong quá trình canh tác,
thu hoạch, chế biến, vận chuyển và bảo quản. Tập huấn cần tập trung vào thực
hành vệ sinh tốt nhằm giảm thiểu sự xâm nhập và lây lan mầm bệnh như Salmonella
spp..
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] CAC/RCP 42 - 1995, Adopted 1995. Revision 2014 Code of hygienic
practice for spices and dried aromatic herbs.