CAC/RCP
75-2015
|
TCVN
12052:2017
|
1
Lời giới thiệu
|
Lời
giới thiệu
|
2.1
Phạm vi áp dụng
|
1 Phạm
vi áp dụng
|
2.2
Sử dụng
|
2.3
Thuật ngữ và định nghĩa
|
2 Thuật
ngữ và định nghĩa
Bổ
sung số thứ tự các Điều
|
4
Cơ sở: Thiết kế và thiết bị
|
Bổ
sung các Điều: 4.3.2, 4.3.3, 4.4.1, 4.4.4,
4.4.5
|
5 Kiểm
soát hoạt động
|
Bổ
sung các Điều: 5.2.1, 5.2.5, 5.5.1, 5.5.2,
5.5.3
|
QUY PHẠM THỰC HÀNH VỆ SINH ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
CÓ ĐỘ ẨM THẤP
Code of hygienic practice for low-moisture
foods
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này đưa ra phương pháp Thực hành sản xuất tốt (GMP) và Thực hành vệ sinh
tốt (GHP) giúp kiểm soát các mối nguy vi sinh
vật liên quan đến tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất thực phẩm có độ
ẩm thấp. Chú ý đặc biệt đến việc giảm thiểu Salmonella spp. hiện được
xem là vi sinh vật gây bệnh chính liên quan đến những sản phẩm này. Tuân thủ
GMP và GHP cũng là biện pháp ngăn ngừa hiệu quả nguy cơ gây bệnh từ các vi sinh
vật gây bệnh khác.
Tiêu
chuẩn này
đề cập đến GMP/GHP để sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các sản phẩm rau và quả khô (ví dụ: cơm dừa sấy), các sản phẩm từ ngũ cốc
(ví dụ: sản phẩm ngũ cốc ăn sáng) lạc và các loại bơ lạc khác, các sản
phẩm
protein khô1 (ví dụ: các sản phẩm sữa bột và protein
đậu nành), kẹo (ví dụ: kẹo sôcôla và ca cao), snack (ví dụ: các loại khoai tây
chiên/khoai
tây miếng có tẩm gia vị), quả hạnh nhân, các loại
hạt (ví dụ: hạt vừng và sốt vừng), các loại gia vị và thảo mộc khô, các sản phẩm
dinh dưỡng2 có chất béo để dùng cho các trường
hợp thiếu hụt dinh dưỡng cấp tính3. Các sản phẩm ngũ cốc nghiền như bột mì
có thể thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này khi được sử dụng trong thực phẩm
không phải qua giai đoạn làm bất hoạt vi sinh vật.
Tiêu
chuẩn này tuân thủ định dạng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003)
Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm và cần
được sử dụng cùng với TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), cũng như
các tiêu chuẩn quy phạm thực hành khác như CAC/RCP 3-1969 Code of Hygienic
Practice for Dried Fruits (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với quả
khô), CAC/RCP 4-1971 Code of Hygienic
Practice for Desiccated Coconut (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với dừa sấy)
CAC/RCP 5-1971 Code of Hygienic Practice for Dehydrated Fruits and Vegetables
including Edible Fungi (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau và quả
khô bao gồm cả nấm
ăn), CAC/RCP 6-1972 Code of Hygienic Practice for Tree Nuts (Quy phạm thực hành
vệ sinh đối với các loại quả có vỏ cứng), TCVN 5280:1990 (CAC/RCP 22-1979) Lạc
quả - Yêu cầu vệ sinh và
CAC/RCP 42-1995 Code of Hygienic Practice for Spices and Dried Aromatic Plants
(Quy phạm thực hành vệ sinh đối với gia vị và thảo mộc khô). Khi thiết kế và áp
dụng các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đối với các sản
phẩm tuân theo các qui định
của Quy phạm thực hành vệ sinh đối với loại hàng hóa cụ thể [ví dụ: TCVN
11682:2016 (CAC/RCP 57-2004) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với sữa và sản phẩm
sữa] thì cần xem xét các phương pháp
thực hành và các biện pháp được khuyến cáo trong tiêu chuẩn này.
Các
quy định trong tiêu chuẩn này phải được áp dụng khi thích hợp, có xem xét đến sự
đa dạng của các thành phần, các quy trình, các biện pháp kiểm soát sản phẩm và
các mức độ nguy cơ khác nhau liên quan đến sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp.
2
Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1
Làm
sạch ướt có kiểm soát (controlled wet cleaning)
Sử dụng
một lượng nước, chất tẩy rửa nhất định và có
kiểm soát việc chống tràn để loại bỏ đất, kể cả phần thực phẩm dư thừa, chất bẩn,
dầu mỡ hoặc các tạp chất khác.
2.2
Làm
sạch khô (dry cleaning)
Việc
loại bỏ phần thực phẩm dư thừa, bụi, dầu mỡ bôi trơn hoặc chất không mong muốn
khác bằng
các thao tác như quét, chải, cạo hoặc hút chân không mà không sử dụng nước và
chất tẩy rửa.
2.3
Nơi
cư trú (harbourage site)
Vị
trí trong môi trường hoặc trên thiết bị (ví dụ kẽ nứt, lỗ hổng, mối nối) có thể
tích tụ các chất tồn dư (ví dụ: mảnh vụn thực
phẩm, bụi bẩn và nước) tạo điều kiện cho sự
phát triển và/hoặc tồn tại của vi sinh vật như Salmonella.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực
phẩm có độ ẩm thấp (low-moisture foods)
Thực
phẩm có hoạt độ nước (aw) nhỏ hơn hoặc bằng 0,85.
2.5
Làm
sạch ướt (wet cleaning)
Việc
loại bỏ đất, kể cả phần thực phẩm dư thừa, dầu mỡ
bôi trơn hoặc chất không mong muốn khác bằng cách sử dụng nước và chất tẩy
rửa.
3
Sản xuất ban đầu
Nguyên
liệu và
các thành phần được sử dụng để sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp rất khác nhau. Chúng được sản xuất trong các điều kiện khác
nhau và sử dụng các phương pháp sản xuất và công nghệ khác nhau. Vì vậy, các mối
nguy vi sinh vật cũng rất khác nhau đối với từng loại sản phẩm và chi tiết về
phương pháp sản xuất ban đầu của từng loại nguyên liệu và thành phần nằm ngoài
phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Trong mỗi khu vực sản xuất ban đầu, cần xem
xét các biện pháp thực hành để sản xuất thực phẩm an toàn. Xem TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và các
quy phạm thực hành khác.
4
Cơ sở: Thiết kế và thiết bị
4.1
Vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2
Cơ sở
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.2.1
Thiết kế và bố trí
Cần
thiết kế, quy hoạch, bố trí nhà xưởng và các phòng ban hợp vệ sinh để bảo đảm bảo
kiểm soát được các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ sở sản xuất (ví dụ, giảm
thiểu khả năng xâm nhập và khi có sự sự xâm nhập thì ngăn ngừa các vi khuẩn từ
cơ sở sản xuất phát tán vào môi trường). Ví dụ, nếu có vi sinh vật gây bệnh như
Salmonella xâm nhập vào cơ sở sản xuất, thì việc thiết kế và bố trí phù
hợp có
thể ngăn ngừa được vi khuẩn này xâm nhập
vào môi trường nơi mà các sản phẩm chế biến tiếp xúc với môi trường trước khi
đóng gói. Trong khu vực chế biến và bao gói thực phẩm có độ ẩm thấp, khu vực chế
biến khô cần được thiết kế để loại ẩm
từ môi trường đến mức có thể, nhằm ngăn ngừa và giảm
thiểu khả năng vi sinh vật gây bệnh có mặt trong môi
trường.
Khu
vực xử lý, sơ chế nguyên liệu và các khu vực khác (ví dụ: khu vực bảo dưỡng,
khu vực xử lý chất thải và thiết bị phòng vệ sinh) phải được bố trí tách biệt
khỏi các khu vực xử lý sau chế biến. Ngoài ra, việc ngăn cách vật lý trong phạm
vi cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp dựa vào các yêu cầu vệ sinh cụ thể nhằm
giảm thiểu sự xâm nhập vi sinh vật gây bệnh từ khu vực này sang khu vực khác.
Khi cơ sở sản xuất sử dụng bước giảm vi sinh vật gây bệnh thì khu vực tiếp theo
ở bước này cần được ngăn cách vật lý với
các khu vực khác để thực hiện các biện pháp vệ sinh khác nhau tùy theo kiểu sản
xuất và nguy cơ xâm nhập vi sinh vật gây bệnh. Ở một số cơ sở sản xuất, có thể thiết kế bao gồm cả khu vực chuyển tiếp
để tăng cường biện pháp vệ sinh trước khi đưa vào vùng có biện pháp vệ sinh
nghiêm ngặt nhất. Cần xem xét
biện pháp tiếp cận này đối với thực phẩm tiêu dùng, đặc biệt đối với nhóm khách
hàng
mẫn cảm với vi sinh vật gây ngộ độc thực phẩm, để tạo thuận tiện cho việc thực
hiện các biện pháp kiểm soát tăng cường.
Bố
trí cách biệt khu vực vệ sinh với khu vực khác và kiểm soát bụi bẩn có thể đạt
được bằng các rào chắn vật lý như tường, cửa,
vách ngăn. Cách khác, có thể ngăn cách các khu vực và kiểm soát bụi bằng việc
thiết kế thích hợp các hệ thống thông gió và
dòng khí.
Việc
hạn chế sử dụng nước là một trong các biện pháp hàng đầu để kiểm soát vi sinh vật
gây bệnh trong cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp. Trong cơ sở sản xuất
này, có
thể có những khu vực chỉ cần làm sạch khô và những khu vực khác được làm sạch bằng
nước. Điều quan trọng là cơ sở sản xuất phải bố trí và thiết kế hợp vệ sinh để
bảo đảm rằng các khu vực chỉ cần làm sạch khô vẫn
duy trì được trạng thái khô và chỉ áp
dụng biện pháp khử trùng và làm sạch khô. Nếu những nơi này đôi
khi được làm sạch ướt, thì cần thiết kế hợp vệ sinh có dùng nước trong khi đó vẫn
tránh làm nơi cư trú cho vi sinh vật. Để hạn chế việc đưa nước vào trong khu vực
chế biến thì cần phải có các biện pháp kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt, nơi rửa
tay, rửa
ủng (nếu sử dụng) phải được bố trí bên ngoài, trên đường vào khu vực này và hệ
thống cấp nước (ví dụ: đường ống...) được đặt ở bên ngoài khu vực yêu cầu vệ
sinh cao hơn, nếu có thể. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng (ví
dụ: hệ thống thông gió, kết cấu vật lý) cần thiết kế để ngăn ngừa sự xâm nhập của
nước không mong muốn từ khu vực chế biến xung quanh do quá trình chế biến hoặc
từ làm sạch và khử trùng hoặc từ bên
ngoài cơ sở sản xuất.
4.2.2
Cấu trúc và lắp ráp bên trong nhà xưởng
Cấu
trúc phía trên cần được thiết kế sao cho giảm thiểu được sự tích tụ bụi bẩn
và vật chất khô, đặc biệt khi chúng tiếp xúc trực tiếp ở phía trên của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
quá trình thao tác, những nơi có thể hình thành ngưng tụ hoặc những nơi có độ ẩm
cao, ví dụ chậu nước ngưng hoặc hệ thống thông gió
để loại bỏ ẩm môi trường thì cần có các biện pháp kiểm soát đúng cách để tránh
ngưng tụ từ sản phẩm bị nhiễm bẩn hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh
phát triển như Salmonella trong môi trường sản xuất.
Cửa
ra vào từ khu vực vệ sinh cơ bản (khu vực chung) đến các khu vực kiểm soát vệ
sinh nghiêm ngặt hơn cần được lắp kín và được trang bị thiết bị đóng
tự động, nếu cần.
4.3
Thiết bị
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.3.1
Khái quát
Bố
trí thiết bị hợp vệ sinh để ngăn ngừa sản phẩm bị ô nhiễm bởi vi sinh vật gây bệnh
từ môi trường chế biến và để đảm bảo rằng nếu có
vi sinh vật gây bệnh như Salmonella thì chúng chỉ cư trú ở khu vực chuyển
tiếp mà
không cư trú trong khu vực của thiết bị. Cần thiết kế thiết bị để tạo thuận lợi
cho quá trình làm sạch, có sử dụng một ít nước hoặc
không sử dụng nước và khi cần kiểm soát quá trình
làm sạch ướt thì để khô hoàn toàn trước khi sử dụng lại thiết bị dùng cho thực
phẩm có độ ẩm thấp. Cách khác, cần thiết kế thiết bị dễ tháo lắp, ví dụ có thể
mang các bộ phận ra khỏi khu vực vệ sinh nghiêm ngặt ở vị trí cách biệt ngoài
khu vực để làm sạch ướt. Thiết kế thiết bị càng đơn giản càng tốt với số lượng
các bộ phận là tối thiểu và tất cả các bộ phận phải dễ tiếp cận để kiểm tra và
làm sạch. Nếu cần dùng nước để rửa, thì cần thiết kế thiết bị để cung cấp nước,
bảo đảm khô nhanh và khô hoàn toàn nhằm ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật
và tránh tạo thành các khu vực cho vi sinh vật cư trú. Ngoài ra, thiết bị cũng
được thiết kế sao cho giảm thiểu sự tích lũy thực phẩm dư thừa và tạo các khu vực
cư trú cho vi sinh vật. Cần đặc biệt chú ý bố trí thiết bị đặt ở những khu vực
yêu cầu kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt nhất.
Cần
xây dựng tài liệu về việc chấp nhận thiết bị cũng như quá trình làm sạch, khử
trùng và làm khô thiết bị trước khi cho phép đưa chúng vào khu vực chế biến. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với các thiết bị đã sử dụng có thể
đã bị ô nhiễm trong quá trình sử dụng trước đó.
Để
giảm thiểu khả năng cư trú của vi sinh vật gây bệnh, thiết bị không được có khe
hở
hoặc chúng phải được đậy kín.
Các
nút bấm, van điều khiển, công tắc và màn hình cảm ứng, cần được thiết kế để đảm
bảo sản phẩm và các chất tồn dư khác (kể cả ở dạng lỏng)
không được thấm qua hoặc tích tụ và trở thành khu cư trú cho vi khuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.3.3
Đồ
đựng chất phế thải và các thứ không ăn được
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.4
Phương tiện
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Phương
tiện cần được kiểm tra thường xuyên về các điều bất thường, ví dụ có tổ chim hoặc
vị trí chim đậu, mái bị hở... và
phải khắc phục ngay khi phát hiện để đảm bảo tính toàn vẹn của phương tiện.
4.4.1
Cung
cấp
nước
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.2
Hệ thống thoát nước và rác thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.3
Làm sạch
Các
khu vực xử lý và sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp phải được thiết kế và xây dựng
sao cho thuận tiện trong việc làm sạch khô và tránh nước. Các thiết bị không cố
định cần
được làm sạch ở bên ngoài khu vực cần kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt hơn.
4.4.4
Phương tiện vệ sinh cá nhân và khu vực vệ
sinh
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.5
Kiểm soát nhiệt độ
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.6
Chất lượng không khí và sự thông gió
Cần
kiểm tra lỗ thông gió để đảm bảo chúng được thiết kế hợp vệ sinh nhằm ngăn ngừa
hình thành ngưng tụ và tích tụ xung quanh lối thoát lỗ thông hơi và để ngăn ngừa
nước chảy nhỏ giọt ngược vào nhà xưởng. Phải đảm bảo rằng ống xả được thiết kế
vệ sinh, có thể làm sạch và không xuất hiện dòng khí
thổi ngược.
Cần
ngăn chặn sự xâm nhập của bụi hoặc giảm thiểu sự di chuyển của bụi từ nơi này
sang nơi khác bằng cách sử dụng bộ lọc không khí
và duy trì áp suất không khí dương trong vùng yêu cầu kiểm soát vệ sinh nghiêm
ngặt hơn so với các vùng khác trong cơ sở sản xuất. Có thể có nhiều kiểu bộ lọc
được lắp đặt trong bộ xử lý không khí từ kiểu
đơn giản đến kiểu có hiệu quả cao, tùy thuộc vào sản phẩm, mục đích sử dụng và
yêu cầu của khách hàng. Bộ lọc cần được kiểm tra và bảo dưỡng nhằm ngăn ngừa
chúng trở thành nơi cư trú cho các vi sinh vật gây bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi
sử dụng không khí trong nhà xưởng, trong các thiết bị hoặc trong dây chuyền chế
biến dùng cho mục đích cụ thể như để làm mát hoặc vận chuyển sản phẩm, không
khí có thể tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm thì
không khí để loại bỏ các vi sinh vật và độ ẩm cần được
làm khô và lọc, khi thích hợp.
5
Kiểm soát hoạt động
5.1
Kiểm soát các mối nguy cho thực phẩm
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Thực
hiện các yêu cầu vệ sinh khác nhau tùy thuộc vào mức độ kiểm soát vệ sinh cần
có trong các vùng hoặc khu vực khác nhau, ví dụ khu vực xử lý nguyên liệu sơ chế,
sau chế biến và vùng xử lý sản phẩm cuối cùng. Cần áp dụng các biện pháp kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt hơn ở nơi có sản
phẩm đã qua xử lý giảm vi sinh vật gây bệnh hoặc sản phẩm ăn liền phơi nhiễm với
môi trường của nhà xưởng.
Vì mảnh
vụn thực phẩm và bụi bẩn thường có trong một số khu
vực chế biến nên luôn có đầy đủ chất dinh dưỡng cho vi sinh vật phát triển. Tuy
nhiên, vi sinh vật có thể không phát triển nếu cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm
thấp luôn được giữ khô ráo. Khu vực chế biến và bao gói thực phẩm có độ ẩm thấp
được giữ ở nhiệt độ môi trường. Khu vực này duy
trì các điều kiện khô, nhưng nếu có ẩm,
thì
vi sinh vật sẽ phát triển rất nhanh. Cần có các biện pháp kiểm soát để
giảm thiểu sử dụng nước trong toàn bộ cơ sở sản xuất loại thực phẩm này. Trong quá
trình vận hành, phải duy trì điều kiện khô ở khu vực chế biến cần kiểm soát vệ
sinh nghiêm ngặt, ví dụ sản phẩm sau khi xử lý để giảm vi khuẩn. Một số cơ sở sản
xuất thực phẩm có độ ẩm thấp áp dụng các bước chế biến có liên quan đến ẩm, ví
dụ nhúng quả hạnh nhân trong nước nóng để loại bỏ vỏ,
xử lý bằng
hơi để
giảm vi khuẩn. Khi sử dụng nước, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo nước không
xâm nhập sang khu vực chế biến khô của cơ sở sản xuất. Loại bỏ hoặc giảm tối đa
những điều kiện hình thành ngưng tụ nước. Có thể
phát sinh những sự cố không chỉ ở khu vực có
nước mà ngay cả khi đã khô. Salmonella có thể chịu được điều kiện khô và
có thể
tìm thấy ở giọt nước khô.
Không
kiểm soát được độ ẩm (ví dụ do mái bị hở, ống
hở,
ngưng tụ nước, làm sạch không đúng cách) là yếu
tố chính góp phần tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi trong thực phẩm có độ ẩm
thấp vì
vi khuẩn có thể sinh sôi trong môi trường nhiệt độ phòng. Điều này làm tăng khả
năng ô nhiễm sản phẩm trong một loạt các lô hàng. Nếu có sự cố bất thường ở khu
vực chế biến sản phẩm có độ ẩm thấp, ví dụ, mái bị hở,
bình phun bị lỗi, nước hoặc hơi nước bị rò rỉ do
van hoặc hệ thống thoát nước bị dồn ứ có thể làm nước chảy vào khu vực chế biến
của cơ sở sản xuất, cần loại bỏ hết nước ra khỏi các khu vực
khô để
giữ cho môi trường càng khô càng tốt. Cần tiến hành rà soát và đánh giá tình
trạng qua việc tăng cường lấy mẫu sản phẩm và môi trường để thử nghiệm và để có
các hành động khắc phục thích hợp. Việc tiếp tục sản xuất phải được xem xét khi
có
bất kỳ tác động xấu nào đến an toàn sản phẩm,
trong trường hợp này, phải dừng sản xuất. Khắc phục sự cố hở
mái hoặc bị rò rỉ nước khác, các khu vực bị ảnh hưởng phải được làm sạch, khử
trùng, làm khô hoàn toàn và phải kiểm tra các điều kiện khô, sạch bằng cách
quan sát. Tại thời điểm xảy ra sự cố, nếu có bất kỳ sản phẩm nào bị ảnh hưởng,
thì phải loại bỏ sản phẩm đó một cách thích hợp.
Việc này có thể bao gồm cả cải tạo lại. Cần lấy
mẫu môi trường để xác minh hiệu quả của quá trình làm sạch và khử trùng trong
khu vực bị ô nhiễm không mong muốn do dùng nước không đúng cách.
5.2
Khía cạnh chủ chốt của hệ thống kiểm soát vệ sinh
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.2.2
Các khâu chế biến đặc biệt
Bất
cứ khi nào thích hợp, thực phẩm có độ ẩm thấp hoặc nguyên liệu thô phải được xử
lý để giảm bớt vi sinh vật bằng biện pháp đã được đánh giá xác nhận nhằm làm bất
hoạt các vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, nhưng chú ý rằng một số vi
sinh vật gây bệnh tăng khả năng chịu nhiệt trong nền mẫu thực phẩm có hoạt độ
nước giảm. Mức độ chịu nhiệt khác nhau tùy thuộc vào các thành phần cụ thể.
Ngoài các thông tin về đánh giá xác nhận, tham khảo CAC/GL 69-2008 Guidelines
for the Validation of Food Safety Control Measures (Hướng dẫn đánh giá xác nhận
các biện pháp kiểm soát an toàn thực phẩm) và CAC/GL 63-2007, Principles
and Guidelines for the Conduct of Microbiological Risk Management (MRM) (Các
nguyên tắc và hướng dẫn để quản lý nguy cơ vi sinh vật).
Đối
với thực phẩm có độ ẩm thấp hoặc nguyên liệu thô của chúng, thường sử dụng cả
hai biện pháp giảm vi sinh vật bao gồm dùng nhiệt độ (ví
dụ rang, xử lý bằng hơi nước tiếp theo là bước làm khô) và không dùng nhiệt (ví
dụ chiếu xạ, xông khói để kháng vi sinh vật). Trường hợp với các loại thực phẩm
chiếu xạ thì tham khảo TCVN 7250:2008 (CAC/RCP 19-1979, Rev. 2-2003) Quy phạm
thực hành chiếu xạ xử lý thực phẩm và TCVN 7247:2008 (CODEX STAN 106-1983,
Rev. 1-2003) Thực phẩm chiếu xạ - Yêu cầu chung.
Phải
xác định nhu cầu cần thiết có
các nghiên cứu vi sinh vật để hỗ trợ việc đánh giá xác nhận. Cần xem xét các yếu tố dưới đây khi lựa chọn và
đánh giá xác nhận mức giảm vi khuẩn (biện pháp kiểm soát) đối với thực phẩm có
độ ẩm thấp và nguyên liệu thô của chúng:
- Xác
định mức giảm vi sinh vật gây bệnh đến mức cần thiết khi xem xét mức dự kiến của
các vi khuẩn đích trong thực phẩm trước khi xử lý.
- Biện
pháp kiểm soát (dùng nhiệt hoặc không dùng nhiệt) cần được đánh giá xác nhận một
cách thích hợp đối với loại thực phẩm có độ ẩm thấp và có
thể đạt được mức giảm vi khuẩn đích cần thiết;
- Nếu
cần có
các nghiên cứu về vi sinh vật, phải xác định các chủng vi sinh vật thích hợp
(vi sinh vật gây bệnh hoặc vi khuẩn chỉ thị). Đối với các nghiên cứu phòng thử
nghiệm, cần sử dụng vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, nhưng phải có
loại vi khuẩn chỉ thị thích hợp cho nghiên cứu đánh giá xác nhận ở nhà máy. Chọn
vi sinh vật chỉ thị cần dựa trên dữ liệu của các
loại thực phẩm có độ ẩm thấp được chứng minh là có
đặc tính đề kháng tương đương với vi sinh vật gây bệnh liên quan khi tiếp xúc với
biện pháp kiểm soát;
- Cần
xác định các giới hạn tới hạn liên quan đối với quá trình chế biến ở nhà máy nhằm
đáp ứng mức giảm vi sinh vật gây bệnh tới mức cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3
Yêu cầu về vi sinh vật và các yêu cầu khác
Theo
TCVN 9632:2016 (CAC/GL 21-1997, Revised 2013) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng
các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
Khi
chưa có đầy đủ thông tin của về hiệu quả của các biện pháp kiểm soát vệ sinh
khi thử nghiệm sản phẩm cuối cùng thì
cần xem xét chương trình giám sát môi trường để xác minh hiệu quả của biện pháp
kiểm soát vệ sinh trong cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp.
Nếu
có lý do để nghi ngờ một sản phẩm có thể bị ô nhiễm (ví dụ mái bị hở
phía trên khu vực nơi sản phẩm khô phơi nhiễm với môi trường) thì việc tăng cường
lấy mẫu và thử nghiệm sản phẩm có thể là thích hợp, thông qua quá trình xem xét
và đánh giá tình trạng, cần tăng cường lấy mẫu sản phẩm, môi trường để thử nghiệm
và để có các hành động khắc phục thích hợp, bao gồm cả quá trình chế biến sản
phẩm, sử dụng biện pháp kiểm soát đã được đánh giá xác nhận, nếu cần. Sản
phẩm cuối cùng không được đưa ra khỏi nhà máy cho đến khi điều tra đầy đủ cho
thấy chúng đáp ứng các yêu cầu.
5.2.4
Lây nhiễm chéo vi sinh vật
Biện
pháp thực hành vệ sinh nghiêm ngặt nhất phải tiến hành tại chỗ sau bước giảm
vi sinh vật gây bệnh để ngăn ngừa bị tái nhiễm
trong quá trình sản xuất và bao gói
tiếp theo.
Phải
kiểm soát đường đi (ví dụ: sự di chuyển của người làm việc và nguyên liệu) từ
khu vực vệ sinh sang khu vực khác nhằm giảm
thiểu khả năng nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Phải xem xét các vấn đề
sau đây đối với khu vực yêu cầu mức độ kiểm soát vệ sinh cao hơn:
• Phải
giảm thiểu
và kiểm soát nghiêm ngặt việc đi lại vào khu vực;
• Người
làm việc phải tuân thủ các quy trình vệ sinh đã được thiết lập trước khi đi vào
khu vực này, ví dụ thay đồ hoặc thay giầy, rửa và làm khô tay;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Các
thành phần được trộn vào sản phẩm cuối cùng mà không có bước giảm vi khuẩn tiếp
theo thì phải tuân thủ theo 5.3.
• Dòng
khí phải đi từ vùng yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt nhất sang vùng yêu cầu ít
nghiêm ngặt hơn.
5.2.5
Nhiễm
bẩn vật lý và hóa học
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.3
Yêu cầu về nguyên liệu đầu vào
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Cần
xây dựng chương trình đánh giá xác nhận và chấp nhận nhà cung cấp các thành phần
nhạy cảm. Các thành phần nhạy cảm là những thành phần trước đây đã được thử
nghiệm dương tính với vi sinh vật gây bệnh, ví dụ Salmonella hoặc liên
quan đến các vụ ngộ độc đã xảy ra hoặc các thành phần này đã từng được sử dụng
để chế biến sản phẩm cho người tiêu dùng nhạy cảm hơn với vi sinh vật gây ngộ độc
thực phẩm. Cần xây dựng chương trình đánh
giá xác nhận và chấp nhận nhà cung cấp để đánh giá tính đầy đủ của biện pháp kiểm
soát đã thực hiện đối với vi sinh vật gây bệnh như Salmonella. Cần đánh giá và kiểm tra
chương trình an toàn thực phẩm của nhà cung cấp về những khuyến cáo nêu trong
tiêu chuẩn này trước khi chấp nhận. Cần thực hiện thử nghiệm định kỳ nguyên liệu thô và/hoặc thành phần đầu
vào khi tiếp nhận để xác minh các biện pháp kiểm soát của nhà cung cấp. Đối với
các thành phần nhạy cảm được bổ sung vào sản phẩm cuối cùng mà không có bước giảm
vi khuẩn tiếp theo thì cần áp dụng các kiểm soát nghiêm ngặt nhất.
Ngoài
ra, trong phạm vi cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp, cần bảo quản các
thành phần nhạy cảm trong điều kiện đảm bảo vệ sinh để tránh bị tái nhiễm. Khi
có thể, nên bảo quản các thành phần này trong khu vực cách ly. Các thành
phần này phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát,
khi cần. Trước khi đưa những thành phần này vào khu vực yêu cầu mức kiểm soát
vệ
sinh cao, cần có các quy trình thích hợp để giảm
thiểu nhiễm bẩn chéo từ vật liệu bao gói hoặc
vật chứa để vận chuyển thành phần đó từ khu vực xử lý hoặc từ nguồn ô nhiễm
khác.
5.4
Bao gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5
Nước
Theo
TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.1
Tiếp
xúc với thực phẩm
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.2
Nước được dùng
như một thành phần thực phẩm
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.3
Nước đá và hơi nước
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.4
Thiết bị được kiểm soát nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6
Quản lý và giám sát
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Nhà
quản lý và người giám sát cần có kiến thức về vi sinh
vật gây bệnh chính (ví dụ: Salmonella) trong thực phẩm có độ ẩm thấp,
cũng như cần hiểu biết về các quy trình kiểm soát vi sinh vật gây bệnh này. Nhà
quản lý và người giám sát cũng phải hiểu về các quy trình phải tuân thủ khi kết
quả lấy mẫu sản phẩm cuối cùng và môi trường không phù hợp.
5.7
Tài liệu và hồ sơ
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.8
Thủ tục thu hồi
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
6
Cơ sở sản xuất: Bảo dưỡng và vệ sinh
6.1
Bảo dưỡng và làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1
Yêu
cầu chung
Quá
trình chế biến thực phẩm có độ ẩm thấp sẽ dẫn đến tích tụ bụi trên băng tải, tường,
thiết bị và các bề mặt khác. Sự tích tụ sản phẩm (ví dụ như trên tường, trần
nhà, băng tải, nắp và thành thùng chứa hoặc thành thùng trộn, đáy cầu tải) có
thể là nguồn ô nhiễm, cần được loại bỏ kịp thời. Điều này đặc biệt quan trọng đối
với các sản phẩm có khả năng hút và giữ nước hoặc sản phẩm có trong môi trường
có
độ ẩm cao gây hấp thụ ẩm và ngưng tụ ẩm cục bộ.
Khi
công việc xây dựng trong cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp là một phần của
hoạt động bảo dưỡng thì biện pháp kiểm soát cần được thực hiện đúng chỗ để ngăn
khả năng vi sinh vật gây bệnh Salmonella phát tán từ các vùng cư trú
chưa biết. Cần xem xét các vấn đề dưới
đây trong quá trình xây dựng:
- Khu
vực xây dựng cần cách ly với khu vực chế biến;
- Tránh,
giảm thiểu hoặc phải kiểm soát và hạn chế hiệu quả bụi bẩn;
- Cần
kiểm soát việc ra vào khu vực xây dựng;
- Áp
suất không khí âm cần được duy trì trong khu vực xây dựng;
- Quy
trình làm sạch trong khu vực chế biến cần được tăng cường để giảm thiểu sự phát
tán của bụi hoặc sự ô nhiễm từ các vùng xây dựng.
- Cần
cẩn thận khi làm sạch ướt trong phạm vi khu vực xây dựng để đảm bảo rằng nước
không tạo điều kiện cho phép các vi sinh vật gây bệnh như Salmonella
phát triển trong môi trường sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2
Quy trình và phương pháp làm sạch
Có
ba kiểu phương pháp làm sạch trong cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp đó là:
làm sạch khô, làm sạch ướt có
kiểm soát và làm sạch ướt. Cần quy định về kiểu thực hành làm sạch được
áp dụng cho các khu vực vệ sinh khác nhau. Làm sạch khô là biện pháp thực hành
làm sạch thông dụng cho khu vực yêu cầu biện pháp kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt
nhất (ví dụ: sau khi đã qua xử lý giảm vi sinh vật gây bệnh hoặc sản phẩm không
qua bước giảm vi khuẩn). Trong khu vực cần có biện
pháp kiểm soát vệ sinh nghiêm ngặt nhất, có thể cần áp dụng kiểu làm sạch ướt
(ví dụ: liên quan đến sự cố ô nhiễm môi trường hoặc ô nhiễm sản phẩm). Trong những
trường hợp đó, cần thực hiện đúng quy trình qui
định. Chỉ sử dụng làm sạch ướt trong các khu vực không trọng yếu, khu vực không
chế biến của cơ sở sản xuất (ví dụ khu vực bảo dưỡng, khu vực xử lý chất thải
và nhà vệ sinh...).
6.1.2.1
Khử trùng và làm sạch khô
Mục
tiêu của làm sạch khô là loại bỏ các tồn dư của sản phẩm mà không cần sử dụng
nước bằng các dụng cụ hoặc thiết bị hỗ trợ làm sạch không liên quan đến việc sử
dụng nước hoặc các dung dịch lỏng khác. Sử dụng các chất làm sạch khô cũng có
thể
là biện pháp hiệu quả để loại bỏ những phần sản phẩm dư thừa
bám chặt trên thiết bị hoặc bề mặt mà không dùng nước, khi thích hợp. Dầu thực
phẩm nóng đôi khi được dùng để dội sạch phần bên trong của thiết bị được có sử
dụng bơm bằng tay các loại sản phẩm có độ ẩm thấp như bơ lạc hoặc sô cô la. Tuy
nhiên, nghiên cứu cho thấy dầu thực phẩm nóng có thể không hiệu quả hoàn toàn
trong việc loại bỏ Salmonella ra khỏi thiết bị chế biến đã bị nhiễm.
Khi
thiết lập các quy trình làm sạch khô thích hợp, cần xem xét những vấn đề sau:
- Người
đã được đào tạo phải chịu trách nhiệm về các quy trình làm sạch khô;
- Các
dụng cụ dùng cho quá trình làm sạch khô phải dễ làm sạch, bền, không bị long
các bộ phận, được thiết kế cho mục đích này và chỉ chuyên dùng cho khu vực đó;
- Khu
vực qui
định cất giữ dụng cụ làm sạch chưa sử dụng;
- Chỉ
sử dụng không khí nén để làm sạch khô trong trường hợp
đặc biệt (ví dụ: thổi bụi ra khỏi các điểm khó tiếp cận), nhưng khi sử dụng
không khí nén thì cần làm khô, lọc để loại bỏ vi sinh vật và độ ẩm của không
khí trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Máy
hút bụi có thể được dành riêng cho khu vực cụ thể, nếu có thể, sao cho vật liệu
được hút chân không có thể được thử nghiệm như một phần của chương trình giám
sát môi trường.
- Dụng
cụ làm sạch khô (ví dụ: chổi, vải khô) cũng như máy hút bụi cần
được bảo dưỡng tốt để chúng không trở thành vật mang
nguồn gây ô nhiễm. Máy hút bụi cần
được làm
sạch và
khử
trùng
trong vùng được chỉ định để không trở
thành nguồn gây ô nhiễm.
- Khi
bộ lọc là một phần của dụng cụ làm sạch khô, chúng phải thường xuyên bảo dưỡng
đúng cách và được thay khi cần.
- Chất
khử trùng có cồn là phương tiện để khử
trùng các thiết bị chỉ cần dùng rất ít nước, nhưng vẫn hạn chế dùng nước.
- Các
chương trình làm sạch và khử trùng cần được theo dõi về tính hiệu quả và được
đánh giá xác nhận bằng cách quan sát bằng mắt thường và giám sát môi trường khi
có thể.
6.1.2.2
Làm sạch ướt có kiểm soát
Khi
thiết lập các quy trình làm sạch ướt có kiểm soát, cần xem xét những vấn đề
sau:
- Cần
loại bỏ hết tốt tồn dư sản phẩm bằng phương pháp làm sạch khô;
- Chỉ
sử dụng một lượng nước tối thiểu, khi cần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần
tránh bình phun nước và không sử dụng nước có áp lực cao;
- Có
thể tháo các bộ phận của thiết bị và làm sạch
ướt có kiểm soát được thực hiện trong phòng chỉ
để làm sạch, khi có thể;
- Cần
khử trùng thiết bị và khu vực sau khi làm sạch ướt có kiểm soát;
-
Làm khô hoàn toàn các khu vực và các bộ phận có liên quan (ví dụ như các bộ phận
của thiết bị, sàn nhà..) sau khi làm sạch ướt có kiểm soát;
- Cần
giám sát quá trình làm sạch ướt có kiểm soát và kiểm tra xác nhận bằng mắt thường
nhằm khẳng định khu vực đó đã khô và bằng cách giám sát môi trường;
- Ngừng
sản xuất trong khi đang làm sạch ướt có kiểm soát và chỉ bắt đầu lại khi khu vực
này đã khô, nếu cần.
6.1.2.3
Làm sạch ướt
Khi
sử dụng quy trình làm sạch ướt cần xem xét những vấn đề sau:
- Phải
giảm thiểu việc sử dụng nước và sử dụng nước hạn chế
ở các khu vực đặc biệt, nếu có thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phải
đặc biệt chú ý không để nước đi vào
các khu vực phải giữ khô;
- Cần
làm khô hoàn toàn tất cả các khu vực sau khi làm sạch ướt.
6.2
Chương trình làm sạch
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Trong
một số cơ sở sản xuất, có những vết nứt hoặc nơi cư
trú khác có thể khó loại bỏ ngay cả khi được bảo dưỡng
thường xuyên thì việc áp dụng quy trình làm sạch khô là đặc biệt quan trọng. Bằng
việc giữ khu vực này khô (nghĩa là: sử dụng phương pháp làm sạch khô), thậm chí
nếu thực phẩm dư thừa hoặc bụi bẩn
xâm nhập vào những khu vực này
thì vẫn có thể giảm thiểu sự cố về ô nhiễm. Chỉ khi có nước đọng ở nơi cư trú, thì vi sinh vật có thể
phát triển và do đó tăng khả năng nguy cơ ô nhiễm
vào
môi trường và sản phẩm.
6.3
Hệ thống kiểm soát sinh vật gây hại
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
6.4
Quản lý chất thải
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Các
cơ sở sản xuất cần có chương trình giám sát môi trường đối với các sản phẩm được
biết là
có nguy cơ về vi sinh vật gây bệnh như Salmonella (ví
dụ hạt và các sản phẩm từ hạt, các sản phẩm protein khô). Lấy mẫu và thử nghiệm
môi trường, bao gồm giẻ lau, mẫu bụi và tồn dư sản phẩm, là hoạt động chủ yếu để
xác minh hiệu quả của biện pháp kiểm soát vi sinh vật gây bệnh trong phạm vi cơ
sở sản xuất. Vi sinh vật đích của quá trình giám sát môi trường là Salmonella.
Tuy nhiên, cũng có thể có lợi khi đưa cả Enterobacteriaceae
(EB) làm vi sinh vật chỉ thị về vệ sinh quá trình. Sự có mặt của EB với mức cao
cho thấy sự có mặt và khả năng phát triển của Salmonella.
Tuy nhiên, chỉ thử nghiệm EB là không đủ, vì
ngay cả khi ở mức thấp, EB cũng không bảo đảm là không có mặt Salmonella.
Khi
các vi sinh vật gây bệnh như Salmonella hoặc vi sinh vật chỉ thị cho quá
trình vệ sinh như EB được phát hiện ở trong môi trường của cơ sở sản xuất với
số lượng vượt quá “tiêu chí quyết định" do người điều hành kinh doanh thực
phẩm thực thiết lập thì cần tiến hành các biện pháp phù hợp để điều tra nguồn
gây ô nhiễm và để loại bỏ hoặc kiểm soát những vi sinh vật này trong môi trường.
7
Cơ sở: Vệ sinh cá nhân
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
8
Vận chuyển
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
9
Thông tin sản phẩm và nhận thức của người tiêu dùng
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1
Nhận thức và trách nhiệm
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
10.2
Chương trình đào tạo
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
Chương
trình đào tạo cần hướng dẫn người làm việc tuân thủ thực hành vệ sinh nhằm giảm
thiểu sự xâm nhập hoặc lan rộng của vi sinh vật gây bệnh, ví dụ Salmonella,
trong cơ sở sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp. Cần đưa các biện pháp kiểm soát
lưu lượng mẫu vào quá trình đào tạo. Do có thể rất khó kiểm soát Salmonella trong môi trường sản xuất thực phẩm vì nó có
thể tồn tại trong một khoảng thời gian dài ở môi trường khô và trong sản phẩm
có độ ẩm thấp nên người làm việc cần hiểu tầm quan trọng của việc tuân thủ các
thực hành vệ sinh đúng cách và tránh sử dụng nước. Việc đào tạo này phải bao gồm
cả những người làm việc tạm thời (ví dụ công nhân bảo dưỡng, nhà thầu...).
10.3
Giới thiệu và giám sát
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
10.4
Đào
tạo lại
Theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).