TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11044:2015
CAC/GL
73-2010
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ VỆ SINH THỰC PHẨM
ĐỂ KIỂM SOÁT CÁC LOÀI VIBRIO GÂY BỆNH TRONG THỦY SẢN
Guidelines on
the application of general
principles of food hygiene to the control of pathogenic vibrio species
in seafood
Lời nói đầu
TCVN 11044:2015 hoàn toàn tương đương
với CAC/GL 73-2010;
TCVN 11044:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia
TCVN/TC/F11
Thủy sản và sản phẩm
thủy sản biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính chung của Vibrio
spp. gây bệnh
2. Chi Vibrio bao gồm ít nhất
mười hai loài gây bệnh cho người, trong số đó mười loài có thể gây ngộ độc thực
phẩm. Đa số ca ngộ độc thực phẩm là do V. parahaemolyticus, V. cholerae
hoặc V. vulnificus. V.
parahaemolyticus và V. cholerae chỉ có hoặc chủ yếu được phân lập từ
các trường hợp viêm dạ dày ruột do ăn
thực phẩm bị nhiễm bẩn (cả hai loài) hoặc do uống nước bị nhiễm bẩn (V.
cholerae). Trái lại, V. vulnificus chủ yếu ở các ca viêm
ruột thừa (nhiễm trùng máu, vết thương v.v..) và nhiễm trùng máu ban đầu do nhiễm V.
vulnificus thường liên
quan đến việc ăn thủy sản.
3. Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, các loài Vibrio
cư trú tự nhiên ở các môi trường
biển, ven biển và cửa sông (nước lợ) và nhiều nhất ở các vùng cửa
sông. Vibrio spp. gây bệnh, đặc biệt là V. cholerae cũng có thể
thấy những vùng nước ngọt tiếp giáp cửa sông bị ô nhiễm phân. Không giống như hầu hết các loài
Vibrio khác, V. cholerae có thể tồn tại trong môi trường nước ngọt.
4. Hiện nay, có thể phân biệt các chủng
môi trường của V.
cholerae và V. parahaemolyticus với các chủng độc lực và không có độc lực dựa
vào việc có hay không có khả năng sản sinh các yếu tố độc lực chính. Cơ chế
gây bệnh của V. vulnificus vẫn chưa được giải
thích rõ ràng, độc tính của nó thể hiện ở nhiều mặt và chưa được hiểu rõ, vì thế tất cả các chủng đều
được coi là có độc lực.
5. Các đặc tính mô tả sau đây là
những đặc trưng quan trọng của tất cả Vibrio spp. Vibrio
spp. nhạy cảm với độ pH thấp nhưng phát triển tốt ở pH cao, vì thế việc nhiễm
bệnh do Vibrio spp. hiếm khi liên quan đến thực phẩm có tính axít thấp.
Ngoài ra, việc nhiễm một số lượng lớn tế bào sống làm cho Vibrio spp. tồn
tại trong môi trường axit của dạ dày và gây bệnh. Việc nấu chín các sản phẩm thực
phẩm làm vô hoạt Vibrio spp., thậm chí cả đối với những sản phẩm bị nhiễm một lượng
lớn Vibrio spp. Các biện pháp vệ sinh áp dụng với tất cả các vi sinh vật
gây bệnh qua thực phẩm nhìn chung sẽ kiểm soát được sự phát triển của Vibrio
spp. gây bệnh.
6. Tuy nhiên, cần lưu ý một số đặc
tính riêng của từng loài trong số 3 loài Vibrio gây bệnh chủ yếu như
sau.
Vibrio parahaemolyticus
7. V. parahaemolyticus được coi là một
phần của hệ vi sinh vật bản địa ở môi trường cửa sông và ven biển vùng nhiệt đới. V.
parahaemolyticus điển hình
không thể phát hiện được trong nước biển ở 10 °C hoặc thấp hơn, nhưng chúng có thể sống hàng
năm ở các lớp bùn có nhiệt độ thấp đến 1 °C. Ở vùng nhiệt độ cao, vòng đời bao gồm giai đoạn ngủ đông
trong lớp bùn và giai đoạn thoát
ra theo sinh vật phù du khi nhiệt độ của nước tăng lên 14 °C đến 19 °C. V.
parahaemolyticus đặc trưng bởi sự phát triển
nhanh trong điều kiện thích hợp.
8. Phần lớn các chủng được phân lập
từ những bệnh nhân bị tiêu chảy sinh độc tố phân giải hồng cầu hoàn toàn bền nhiệt
(TDH). Do vậy, người ta cho rằng các chủng gây bệnh có gen TDH và sinh TDH, các
chủng không gây
bệnh thì không có gen cũng như đặc điểm này. Ngoài ra, các chủng sinh độc tố phân giải hồng
cầu không bền nhiệt (TRH) được mã hóa bằng
gen trh cũng có thể gây bệnh. Các triệu chứng nhiễm V. parahaemolyticus bao gồm tiêu chảy mạnh
kèm theo sinh hơi, buồn nôn, nôn, đau bụng và thỉnh thoảng có đau đầu sốt và lạnh. Hầu hết
các trường hợp đều tự khỏi, tuy nhiên có trường hợp viêm dạ dày nặng cần có sự hỗ trợ của y
tế. Các chủng độc lực hiếm khi phát
hiện thấy trong môi trường hoặc trong thực phẩm, bao gồm cả thủy sản, trong khi
chúng được phát hiện là các chủng
chính trong phân của
bệnh nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Từ điểm kiểm soát bệnh do V.
parahaemolyticus gây ra do thủy sản, việc đánh bắt có thể là giai đoạn quan
trọng nhất, vì từ đó về
sau các cá nhân có thể thực hiện các biện
pháp kiểm soát V.
parahaemolyticus.
11. Các thực phẩm có thể
gây ngộ độc do nhiễm V. parahaemolyticus bao gồm, ví dụ tôm càng, tôm
hùm, tôm, cá viên, sò biển luộc, hến biển, cá thu chiên, trai, cá ngừ, sa lát
thủy sản, hàu
nguyên liệu, nghêu, thịt cua hấp/nấu chín bằng nước sôi, sò, mực, nhím biển và cá
mòi. Những sản phẩm này bao gồm cả dạng nguyên liệu, đã được xử lý1) sơ bộ và các sản phẩm thủy sản
đã xử lý kỹ
cũng có thể tái nhiễm thông qua các dụng cụ, tay v.v... bị nhiễm bẩn.
Vibrio cholerae
12. V. cholerae có nguồn gốc từ
môi trường nước ngọt, nước
lợ ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. V. cholerae
có trên 200 phân nhóm kiểu huyết thanh O. Các chủng thuộc kiểu huyết thanh từ O1 đến O139 nhìn
chung có gen ctx và sản sinh ra độc tố gây dịch tả (CT). Dịch tả chủ yếu
được xác nhận ở các nước đang phát triển với nền khí hậu ấm. Tả là bệnh ở người
và phân của những người nhiễm bệnh là nguồn làm lây nhiễm chính. Sự nhiễm bẩn phân
từ môi trường sản xuất thực phẩm (bao gồm cả ao nuôi) có thể gián tiếp gây nhiễm
V. cholerae vào thực phẩm. Mật độ các tế bào sống của V. cholerae gây tả trong môi trường
nuôi trồng tự nhiên là thấp, nhưng V.
cholerae được biết là bám và sinh sôi ở sinh vật phù du như giáp
xác chân chèo.
13. Có bảy đợt dịch tả lớn được ghi lại
từ năm 1823. Sáu đợt dịch đầu tiên do các chủng vi sinh cổ điển, đợt dịch thứ bảy bắt đầu vào năm 1961 và
tồn tại đến tận bây giờ, là do V. cholerae O1 biotype El Tor. Bệnh dịch
tả có thể xâm
nhập từ nước ngoài do các khách
du lịch bị nhiễm, thực phẩm nhập khẩu và thông qua nước dằn tàu ở các thuyền chở hàng. Tần suất
phát hiện chủng V. cholerae gây bệnh tả ở thực phẩm nhập khẩu hợp pháp
là rất thấp và chúng hiếm khi
liên quan đến các ổ dịch tả. V. cholerae O139 là nguyên nhân
gây ra dịch tả ở khu vực Bengal từ năm 1992 và vi khuẩn này đã lan rộng ra các
vùng khác của thế giới thông
qua khách du lịch. Các chủng gây bệnh tả của V. cholerae đã lan rộng ra
các vùng khác nhau trên thế giới và một số yếu tố có thể gây ra dịch ở các môi trường mới
gần đây đã xảy ra.
14. Một số chủng khác thuộc
nhóm huyết thanh O ngoài O1 và O139 (được đề
cập là không phải O1/không phải O139) có thể
gây ngộ độc thực phẩm làm tiêu chảy nhưng nhẹ hơn bệnh tả.
15. Các ổ dịch tả do ngộ độc thực phẩm đã xảy ra
thường xuyên trong vòng 30 năm qua: thủy sản bao gồm nhuyễn thể, giáp xác, cá thường
được coi là nguyên nhân gây ra dịch tả từ ngộ độc thực phẩm ở nhiều nước. Mặc dù tôm
được coi là một mối quan tâm trong việc lây lan V. cholerae gây bệnh tả
trong thương mại quốc tế, nhưng thực tế chưa có ca bệnh nào và rất hiếm khi thấy
V. cholerae ở tôm trong thương mại quốc tế.
Vibrio vulnificus
16. V. vulnificus đôi khi gây
viêm dạ dày nhẹ ở người khỏe mạnh, nhưng có thể là nguyên nhân chính
gây nhiễm trùng máu ở người có các bệnh mạn tính, đặc biệt là viêm gan, tiểu đường,
thừa sắt và HIV/AIDS, sau khi ăn nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống. Bệnh này
rất nghiêm trọng, thường gây tử vong và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong số các bệnh do vi
khuẩn gây ngộ độc thực phẩm gây ra. Lấy chất sắt từ tế bào tạo độc
lực của V. vulnificus, nhưng việc xác định độc lực vẫn chưa
được thiết lập nên vẫn chưa rõ liệu có phải chỉ một nhóm nào đó của chủng là có
độc tố hay không. Yếu tố của
vật chủ (ở các bệnh mạn
tính) quyết định chính việc nhiễm V. vulnificus. Thời gian ủ bệnh thường
từ 7 h đến vài ngày,
trung bình là 26 h. Liều phản ứng đối với người vẫn chưa được biết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18. Bệnh ngộ độc thực phẩm do V.
vulnificus được đặc
trưng bởi các ca bệnh
rời rạc và chưa có ổ dịch nào được
báo cáo lại. V. vulnificus được phân lập từ
hàu, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và các loại thủy
sản khác.
19. Trong nước có nhiệt độ trên 20 °C tại những
vùng có V. vulnificus đặc hữu, sò được thu hoạch có mật độ V. vulnificus cao; V. vulnificus nhân lên
trong sò ở nhiệt độ trên 13 °C. Độ mặn tối ưu cho V. vulnificus phát triển
là khác nhau giữa các vùng, nhưng cao nhất thường thấy ở các độ
mặn trung bình từ 5 g/l đến 25 g/l. Nuôi lưu sò
trong nước có độ mặn
cao (> 32 g/l) thì số lượng V.
vulnificus giảm từ 3 log đến 4 log (<10 trong 1 gam) trong vòng
2 tuần.
Đánh giá nguy cơ của
FAO/WHO
20. Đánh giá nguy cơ của FAO/WHO đối với
V. vulnificus trong sò
nguyên liệu và V. cholerae gây bệnh tả type O1 và O139 trong tôm ở nước ấm
trong thương mại quốc tế đã được xuất bản (2005)2,3. Ngoài ra, đánh
giá nguy cơ với V. parahaemolyticus trong sò nguyên liệu, trong cá nấu
chưa chín, trong sò huyết (Anadera granosa) đã chín4.
Những đánh giá nguy cơ này là cơ sở
để xây dựng tiêu chuẩn này.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CÁC
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ VỆ SINH THỰC PHẨM ĐỂ KIỂM SOÁT
CÁC LOÀI VIBRIO GÂY
BỆNH
TRONG THỦY SẢN
Guidelines on
the application of general
principles of food hygiene to the
control of pathogenic Vibrio species in seafood
1 Mục đích
21. Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn kiểm
soát Vibrio spp. gây bệnh có trong thủy sản, với quan điểm bảo vệ sức khỏe
của người tiêu dùng và đảm bảo công bằng trong
thương mại thực phẩm. Mục đích
chính của tiêu
chuẩn này là nêu
rõ các biện pháp
kiểm soát chủ yếu có thể sử
dụng để giảm thiểu khả năng nhiễm bệnh do Vibrio spp. trong thủy sản. Tiêu chuẩn
này cũng cung cấp các thông
tin liên quan
đến
ngành công nghiệp thực phẩm, người
tiêu dùng và các bên có liên quan
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1 Phạm vi áp dụng
22. Tiêu chuẩn này đề cập đến các loại
thủy sản được bán và
có thể được tiêu thụ ở dạng tươi sống, nguyên liệu, làm lạnh/cấp đông, đã xử lý sơ bộ hoặc đã xử lý kỹ. Tiêu chuẩn này
có thể áp dụng
cho toàn bộ chuỗi thực
phẩm từ sản xuất ban đầu
cho đến tiêu thụ cuối
cùng. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ được đề cập kỹ hơn trong Phụ lục A của tiêu chuẩn
này.
23. Vì là tác nhân gây bệnh chính
trong các bệnh do ngộ độc thực phẩm có liên quan đến thủy sản, nên các mối
nguy vi sinh vật đích của tiêu chuẩn này là V. parahaemolyticus, V.
vulnificus và V.
cholerae gây bệnh tả.
Các biện pháp kiểm
soát nêu trong tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho các loài Vibrio
gây bệnh khác.
2.2 Sử dụng tiêu chuẩn
24. Tiêu chuẩn này là hướng dẫn bổ
sung và cần được sử dụng cùng với TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với
vệ sinh thực phẩm và TCVN 7265:2015
(CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013) Quy phạm thực hành đối
với thủy sản và sản phẩm thủy sản. Việc áp dụng
các tiêu chuẩn này có thể cần có sự điều chỉnh và bổ sung, có tính đến sự
khác nhau của các vùng phổ biến của Vibrio spp. gây bệnh, nhiệt độ và độ
mặn của nước.
2.3 Định nghĩa
25. Trong tiêu chuẩn này, áp dụng
các định nghĩa trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), TCVN
7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013) và các thuật ngữ,
định nghĩa sau đây:
Làm lạnh (refrigeration): Giảm
nhiệt độ của sản phẩm để hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
Thủy sản (seafood): Cá, động
vật có vỏ và các loại động
vật không xương sống ở biển và nước ngọt và các sản phẩm của chúng dùng làm thực phẩm cho người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước sạch (clean water): Nước
không bị nhiễm vi sinh vật có hại, các chất và/hoặc sinh vật phù du độc hại với
lượng có thể ảnh hưởng đến tính an toàn của các, động vật có vỏ và các sản phẩm
của chúng để dùng cho con người.
3 Sản xuất ban đầu
3.1 Vệ sinh môi trường
26. Xem 3.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003). Ngoài ra:
27. Nhìn chung, việc kiểm
soát trước khi đánh bắt được áp dụng
đối với loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhiều hơn so với các loại thủy sản khác (ví
dụ cá được đánh bắt ở trên biển). Với các loại thủy sản khác, việc kiểm soát
trước khi đánh bắt phải được xem xét ở những vùng có khả năng nhiễm Vibrio
spp. gây bệnh đáng kể và có thể kiểm soát được.
28. Nhiệt độ và độ mặn phải được xem
xét để kiểm soát Vibrio spp. gây bệnh trong thủy sản. Khi thích hợp, nhiệt
độ hoặc độ mặn cụ thể có thể được sử dụng như một biện pháp kiểm soát phải được
xác định dựa trên các nghiên cứu dịch tễ học và nghiên cứu phơi nhiễm cũng như
giám sát các mức nhiễm Vibrio gây bệnh trước khi đánh bắt.
29. Theo dõi nhuyễn thể ở thời điểm
đánh bắt, xem Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
30. Đối với các loại thủy sản sinh sống ở các vùng
ven biển, đặc biệt là các vùng
có dịch tả phải cẩn thận tránh để thủy sản bị nhiễm phân có V. cholerae gây bệnh tả.
3.2 Sản xuất vệ sinh các nguồn thủy
sản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Xử lý, bảo
quản và vận chuyển
32. Đối với việc bảo quản
và xử lý thủy sản
trên tàu đánh cá, phải sử dụng nước sạch cho thủy sản dự định
tiêu thụ ở dạng tươi và chuẩn bị nước đá để sử dụng.
Thủy sản phải được giữ ở nhiệt
độ làm giảm và/hoặc
ngăn chặn sự phát triển của Vibrio spp. gây bệnh sau khi đánh bắt, ví dụ,
trong nước đá, nước đá tan hoặc
làm lạnh trên tàu và tại địa
điểm đánh bắt. Thời gian từ khi đánh bắt đến khi làm lạnh càng ngắn càng tốt.
33. Đối với các sản phẩm thủy sản được làm chín trên tàu
(luộc, chần), cần sử dụng nước đá và/hoặc tủ lạnh để làm lạnh nhanh. Phải sử dụng
nước đá làm từ nước sạch
để giảm thiểu nhiễm chéo.
34. Đối với thủy sản bảo quản sống, phải sử dụng
nước sạch để hạn chế nhiễm chéo từ
nước.
35. Khi cần rửa sản phẩm trên tàu hoặc tại cảng
thì phải sử dụng nước sạch.
36. Trong quá trình vận
chuyển đường bộ từ cảng cá tới chợ ven biển và/hoặc cơ sở chế biến, để giảm thiểu
và/hoặc ngăn chặn
sự phát triển của
Vibrio spp. gây bệnh trong thủy sản, thì thời gian từ khi đánh bắt đến khi làm lạnh
hoặc cấp đông là yếu
tố quyết định và phải được giảm thiểu. Sử dụng nước đá hiệu quả để giữ cho thủy sản được
lạnh trong quá trình vận
chuyển và bán. Cá
tươi sống và động vật có vỏ phải được vận chuyển ở nhiệt
độ thấp nhất mà chúng có thể chịu được.
Phải sử dụng các thùng kín để vận chuyển nhằm tránh bị nhiễm bẩn.
3.4 Làm sạch, bảo
trì và vệ sinh cá nhân ở nơi sản xuất ban đầu
37. Xem 3.4 của TCVN
5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003)
38. Xem 7.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003). Người hoặc phương tiện mang vi khuẩn V. cholerae gây bệnh tả không
được xử lý thủy sản hoặc nước đã
dùng để bảo quản
thủy sản vì có thể gây nhiễm bẩn V.
cholerae cho thủy sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu
39. Thiết bị và trang thiết bị phải được thiết kế, lắp đặt và
bố trí nhằm giảm thiểu nhiễm chéo và tái nhiễm V. cholerae gây bệnh.
4.1 Địa điểm
40. Xem 4.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.1.1 Cơ sở sản
xuất
41. Xem 4.1.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.1.2 Thiết bị
42. Xem 4.1.2 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.2 Nhà xưởng và
phòng sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43. Xem 4.2.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
44. Khi có thể, nhà xưởng và các phòng
sản xuất phải được thiết kế tách biệt khu vực nguyên liệu và khu vực thành
phẩm. Điều này có thể thực hiện được theo cách, bố trí dòng sản phẩm một chiều (từ nguyên liệu đến
thành phẩm) hoặc bằng phân vùng vật lý.
45. Khi có thể, phòng rửa các thiết bị
thực phẩm sử dụng trong sản xuất phải tách biệt với khu vực chế biến thành phẩm.
4.2.2 Cấu trúc bên
trong và máy móc.
46. Xem 4.2.2 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.2.3 Cơ sở chế biến
tạm thời/lưu động và máy bán hàng tự động
47. Xem 4.2.3 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.3 Thiết bị
4.3.1 Yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2 Thiết bị kiểm tra và
giám sát thực phẩm
49. Xem 4.3.2 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
50. Phòng lạnh cần được trang bị nhiệt kế đã
được hiệu chuẩn.
4.3.3 Thùng chứa
rác và các phần không ăn được
51. Xem 4.3.3 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
4.4 Trang thiết
bị
52. Xem 4.4 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev.
4-2003).
53. Cần cung cấp đầy đủ trang thiết bị
để xử lý và rửa sản
phẩm.
54. Cần cung cấp trang thiết
bị đầy đủ và phù hợp để bảo quản và/hoặc sản xuất nước đá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55. Phải sẵn có nguồn cung cấp
nước sạch và/hoặc nước
uống được để xử lý và rửa thủy sản nhằm hạn chế số lượng Vibrio spp. gây bệnh.
4.4.2 Hệ thống thoát
nước và xử lý chất thải
56. Tất cả các đường ống thoát nước thải và
chất thải phải được thiết
kế để có khả
năng đáp ứng được nhu cầu cao nhất.
57. Phải giảm thiểu việc tích tụ các
chất thải
rắn,
bán rắn hoặc chất thải lỏng để ngăn chặn sự nhiễm bẩn vì Vibrio spp. gây bệnh có thể phát triển rất nhanh trong chất thải ở những điều
kiện nhất định.
58. Cần cung cấp trang thiết bị đầy đủ
và riêng biệt để ngăn ngừa
sự lây nhiễm từ nguyên liệu bẩn và chất thải.
4.4.3 Làm sạch
59. Xem 4.4 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 3.2.1 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011,
with Amendment 2013).
4.4.4 Các thiết bị vệ sinh cá
nhân và nhà vệ sinh
60. Xem 4.4.4 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003) và 3.5.1 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment
2013).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61. Xem 4.4.5 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003) và 4.1 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with
Amendment 2013).
62. Trong TCVN 7265:2015 (CAC/RCP
52-2003, Revised 2011, with Amendment
2013) nêu rõ việc duy trì sản phẩm ở nhiệt độ càng gần 0 °C càng tốt. Đối với
Vibrio spp. gây bệnh,
nhiệt độ 10 °C hoặc thấp hơn là đủ. Trong tiêu
chuẩn này, 10 °C là nhiệt độ
đích để ngăn ngừa/giảm thiểu sự phát triển của vi khuẩn Vibrio spp. Tuy
nhiên ngoài Vibrio spp., thì các loài vi khuẩn gây bệnh như Listeria
monocytogenes, Clostridium botulinum và histamin trước đó
cũng có thể là mối nguy. Trong trường hợp này, cần tiến hành kiểm soát nhiệt độ
nghiêm ngặt hơn, càng gần đến 0 °C càng tốt. Trong trường hợp nhuyễn thể hai mảnh
vỏ, yêu cầu kiểm soát nhiệt độ khác nhau được nêu trong Phụ lục A. Các trang thiết
bị khác phải có khả năng kiểm
soát nhiệt độ môi trường để đảm bảo nhiệt độ sản phẩm trong quá trình chế biến thủy sản
nguyên liệu là 10 °C hoặc thấp
hơn.
4.4.6 Chất lượng
không khí và
thông gió
63. Xem 4.4.6 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) và 3.2.2 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised
2011, with Amendment 2013).
4.4.7 Ánh sáng
64. Xem 4.4.7 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 3.2.3 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013).
4.4.8 Bảo quản
65. Xem 4.4.8 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 3.2.3 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013).
5 Kiểm soát quá
trình hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
66. Xem 5.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.2 Các khía cạnh
chủ yếu trong hệ thống kiểm soát
5.2.1 Kiểm soát thời
gian và nhiệt độ
67. Xem 4.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003). Nhiệt độ và thời gian là các yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của Vibrio spp. gây bệnh trong thủy
sản. Nhiệt độ phải được kiểm tra và theo dõi ở từng bước.
5.2.2 Các bước chế
biến cụ thể
5.2.2.1 Rửa và chế biến
68. Nước sạch ở nhiệt độ thấp phải được
dùng để rửa và
chế biến thủy sản tại cơ sở chế biến. Tuy nhiên, cá đã moi ruột dự định để ăn ở
dạng tươi (ví dụ để chuẩn bị món sashimi) phải được rửa cẩn thận dưới vòi nước
uống được đang chảy.
5.2.2.2 Nấu chín
69. Nhiệt độ và thời gian phải được
xác định cho mỗi quá trình
nấu chín để đảm bảo vô hoạt và loại trừ Vibrio spp. gây bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2.3 Thực
hành chế
biến
thực phẩm
71. Các thực hành chế tiến
thực phẩm (ví dụ điều chỉnh pH xuống
dưới 4,8, ướp muối
để đạt nồng độ muối trên 10 % đối với V. parahaemolyticus, dùng chất
bảo quản thực phẩm và/hoặc hoạt
độ nước nhỏ hơn 0,94) có
thể được áp dụng để giảm thiểu sự
phát triển và khả năng giảm mức Vibrio spp. trong thủy sản.
72. Có thể cấp đông để giảm hoặc ngăn
ngừa sự phát triển của Vibrio spp. gây bệnh trong thủy sản.
73. Một số kỹ thuật có khả năng làm vô
hoạt Vibrio spp. đã được sử dụng như dùng áp suất cao, gia nhiệt nhẹ, cấp đông và bảo quản thời gian dài5.
Việc sử dụng các công nghệ này phải phù hợp với quy định hiện hành.
74. Bất cứ phương pháp nào được lựa chọn để
làm giảm/vô hoạt Vibrio spp. gây bệnh trong thủy sản hoặc kiểm soát/giảm thiểu sự
phát triển của Vibrio spp. gây bệnh phải được đánh giá xác nhận đầy đủ để
đảm bảo phương pháp này có hiệu quả.
Các đánh giá xác nhận như vậy phải
thực hiện theo CAC/GL 69-2008, Guideline for the validation of food
safety control measures (Hướng dẫn đánh giá xác nhận các biện pháp kiểm soát an toàn thực
phẩm).
75. Thực hành chế biến thực phẩm phải được
giám sát chặt chẽ và kiểm tra xác nhận để đảm bảo Vibrio spp. gây bệnh được kiểm soát như
dự định.
5.2.2.4 Bảo quản
76. Thủy sản dự định cùng để tiêu thụ ở dạng
tươi phải được bảo
quản từng lớp mỏng và bao xung quanh là nước đá được xay mịn hoặc hỗn hợp nước đá và
nước sạch. Cá sống và động vật
có vỏ phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp nhất loài đó có thể chịu được (Xem Điều 9 của
TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011,
with Amendment 2013).
77. Tránh chất chồng quá nhiều hoặc xếp quá
nhiều vật chứa để đảm bảo không
khí lạnh có thể được tuần hoàn đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78. Xem 5.2.3 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và TCVN 9632:2013 (CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết
lập và áp dụng các
tiêu chí vi sinh đối
với thực phẩm.
5.2.4 Nhiễm chéo vi
sinh vật
79. Xem 5.2.4 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) và 3.3.2 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised
2011, with Amendment 2013).
5.2.5 Nhiễm bẩn
hóa học và vật lý
80. Xem 5.2.5 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 3.3.2 của TCVN 7265:2015
(CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013).
5.3 Yêu cầu nguyên liệu đầu vào
81. Xem 5.3 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 8.5.1 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013).
5.4 Đóng gói
82. Xem 5.4 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 8.5.1 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1 Nước tiếp
xúc với thực phẩm
83. Phải sử dụng nước sạch, xem 5.5.1
của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) trừ các trường hợp cụ thể
trong tiêu chuẩn này.
84. Nước ở vùng ven biển thuộc các vịnh
có tàu neo đậu và ở các chợ cá có thể nhiễm một lượng lớn V.
parahaemolyticus gây bệnh. Vì vậy, chỉ sử dụng nước sạch/nước uống được trong giai đoạn
sau thu hoạch.
5.5.2 Nước sử dụng
như một thành phần
85. Xem 5.5.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.3 Nước đá và hơi nước
86. Xem 5.5.3 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.6 Quản lý và giám sát
87. Xem 5.6 của TCVN 5603:2006 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
88. Xem 5.7 của TCVN
3603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
5.8 Quy trình
thu hồi
89. Xem 5.8 của TCVN
5603:2006 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
6 Cơ sở sản xuất: Bảo
trì và vệ sinh
90. Xem Điều 6 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) và 3.4 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment
2013).
7 Cơ sở sản xuất: Vệ
sinh cá nhân
91. Xem Điều 7 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 3.5 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013).
8 Vận chuyển
92. Xem Điều 8 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), Điều 17 và 3.6 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Thông tin về sản
phẩm và nhận thức của người tiêu dùng
9.1 Nhận biết lô
hàng
94. Xem 9.1 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
9.2 Thông tin về
sản phẩm
95. Xem 9.2 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
9.3 Ghi nhãn
96. Xem TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, with Amendment
2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn. Nhãn của
các sản phẩm nên bao gồm các
thông tin về xử lý an toàn và các khuyến cáo về bảo quản, nếu cần.
97. Ngoài ra, cần xem xét việc ghi
nhãn thủy sản nguyên liệu hoặc còn sống chưa đóng gói sẵn để người tiêu
dùng có thông tin đầy đủ về độ an toàn và bản chất tự nhiên của các sản phẩm
đó. Cụ thể, thủy sản có nguy cơ cao bị nhiễm Vibrio spp. phải được dán nhãn để cảnh báo nguy
cơ cho người tiêu dùng, tránh không dùng sống hoặc nếu dùng phải nấu chín những
sản phẩm đó. Bất kỳ quá trình xử lý nào (ví dụ xử lý nhiệt), áp dụng cho sản phẩm này phải được
ghi rõ trên nhãn để người tiêu dùng không nhầm lẫn hoặc bỏ sót.
9.4 Tập huấn cho
người tiêu dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99. Các chương trình cần hướng vào người
tiêu dùng:
- Tập huấn về hành vi và thực hành tại
nhà được nêu trong tài liệu "Năm yếu tố cơ bản về an toàn thực phẩm"
(WHO) để có thể giữ số lượng Vibrio spp. gây bệnh có trong thực phẩm ở mức
càng thấp càng tốt và nhằm giảm thiểu khả năng nhiễm chéo từ thủy sản
sang tay của người xử lý thực phẩm và sau đó nhiễm sang thực phẩm khác hoặc từ
sản phẩm thủy sản sang các dụng cụ khác (ví dụ: thớt) và sau đó từ các dụng cụ
này sang thực phẩm khác bằng cách:
+ giữ thủy sản lạnh để giảm thiểu
và/hoặc ngăn ngừa sự phát triển của Vibrio spp. gây bệnh;
+ giữ nhiệt độ lạnh càng thấp càng tốt;
+ sử dụng nhiệt kế bên trong máy lạnh,
tủ đá hoặc các
thùng bảo quản khác;
+ chuẩn bị, nấu chín và/hoặc tiêu dùng
thủy sản ngay sau khi lấy chúng ra khỏi tủ lạnh;
+ bảo quản lạnh kịp thời phần thực phẩm thủy sản
còn thừa.
+ rửa và khử trùng tay, dụng cụ và thiết
bị khi xử lý thủy sản nguyên liệu; và
+ tách riêng dụng cụ và thiết bị dùng
cho thủy sản nguyên liệu với dụng cụ và thiết bị dùng cho thành phẩm, khi thích
hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1 Lưu ý đặc biệt tới nhóm người tiêu dùng dễ
mắc bệnh
100. Bệnh gan là một yếu tố nguy cơ dễ
thấy đối với người
bị nhiễm Vibrio
spp. gây bệnh, đặc biệt là V.
vulnificus. Ngoài ra
còn có các yếu tố nguy cơ khác như tiểu đường, thừa sắt và HIV/AIDS6.
Những người mẫn cảm cao phải tuân thủ các lời khuyên sau:
- Tránh tiêu dùng thủy sản nguyên liệu hoặc thủy sản đã
được xử lý sơ bộ; và
- Nấu chín kỹ thủy sản trước khi dùng.
10 Đào tạo
10.1 Nhận thức và
trách nhiệm
101. Xem 10.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) và 3.8 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013).
102. Doanh nghiệp (người đánh cá, nhà
sản xuất ban đầu,
nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ
và các cơ sở nghiên cứu/ dịch vụ thực
phẩm) và các hiệp hội thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các hướng dẫn cụ thể và/hoặc
đào tạo cho nhân viên về việc kiểm
soát Vibrio spp. gây bệnh. Đặc biệt chú ý đến Vibrio spp gây bệnh
trong vùng đánh bắt và kỹ thuật
khai thác khác nhau.
10.2 Chương trình đào
tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bản chất của Vibrio spp. gây bệnh,
cụ thể là V. parahaemolyticus, V. cholerae
gây tả và V. vulnificus, nơi ẩn náu của chủng,
sự đề kháng của chúng với các điều kiện môi trường khác nhau để có thể thực hiện
phân tích mối nguy phù hợp với sản phẩm.
- Các biện pháp kiểm soát để giảm nguy cơ với
Vibrio spp. liên quan đến thủy sản bao gồm đánh bắt, chế biến, phân
phối, tiếp thị, sử dụng và
bảo quản để ngăn ngừa nhiễm chéo và giảm thiểu sự phát triển của Vibrio
spp; và:
- Các biện pháp kiểm tra xác nhận hiệu
quả của các
chương trình kiểm soát, bao gồm lấy mẫu và các kỹ thuật phân tích.
10.3 Hướng dẫn và
giám sát
104. Xem 10.3 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003).
10.4 Đào tạo bồi dưỡng
105. Xem 10.4 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) và 3.8 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011,
with Amendment 2013).
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
biện pháp kiểm soát đối với Vibrio parahaemolyticus và Vibrio vulnificus trong
nhuyễn thể hai mảnh vỏ 7
Lời giới thiệu
1. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là một loài
truyền bệnh do vi khuẩn Vibrio
spp., đặc biệt là V. vulnificus và V.
parahaemolyticus. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ có điểm đặc biệt
là chúng được đánh bắt, xử lý và tiêu thụ khác với hầu hết các sản phẩm thủy sản
khác và vì vậy có các nguy cơ
đặc biệt và tùy chọn biện pháp kiểm soát. Chúng là loài có nguy cơ cao hơn so với các loại
thủy sản khác vì các hoạt động
ăn lọc nơi tập trung tác nhân gây bệnh có trong nước. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
thường được tiêu
thụ ở dạng còn sống và ở dạng tươi hoặc sau quá trình nấu chín chưa đủ. Theo
FAO/WHO, khi đánh
giá8
nguy cơ đối với cả hai loài vi khuẩn gây bệnh này ở nhiều quốc gia, thì nhuyễn thể hai
mảnh vỏ thường được giữ còn sống không có nước, trong ngày ở nhiệt độ môi trường
sau khi đánh bắt cho phép sự phát triển của V. parahaemolyticus và V.
vulnificus.
A.1 Mục tiêu
2. Mục đích của Phụ lục này là đưa ra
hướng dẫn các biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu các nguy cơ phát sinh do sự có mặt
của V. parahaemolyticus và V. vulnificus gây bệnh
trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Từ đó
có các biện pháp để giảm thiểu và/hoặc ngăn ngừa sự xâm nhập/nhiễm bẩn và/hoặc sự
phát triển của các tác nhân gây bệnh này và có biện pháp xử lý9 đầy đủ nhuyễn thể
hai mảnh vỏ trước khi
ăn. Các biện pháp kiểm soát cần thiết đối với tác nhân-vi sinh vật gây bệnh này
là tương tự nhưng không
hoàn toàn giống nhau vì chúng có những đặc điểm khác nhau về sự phát triển và tồn
tại. Các biện pháp kiểm soát được nêu trong Phụ lục này phản ánh những
khác biệt đó. Phụ lục này cung cấp thêm các thông tin có thể có ích cho các cơ
quan có thẩm quyền, các
ngành công nghiệp thực phẩm, người tiêu
dùng và các bên liên quan.
A.2 Phạm vi áp dụng,
định nghĩa, sử dụng
và tài liệu
A.2.1 Phạm vi áp dụng
3. Phụ lục này bao gồm các
loài động vật nhuyễn
thể hai mảnh vỏ
được dự định tiêu thụ ở dạng sống,
nguyên liệu hoặc xử
lý sơ bộ. Các nhuyễn
thể hai mảnh vỏ (ví dụ, sò, trai
và hàu) được tiêu dùng sau khi xử lý vi khuẩn tả (vibriocidal) không thuộc đối tượng
của tiêu chuẩn này. Cần lưu ý rằng
các biện pháp kiểm soát nếu trong nội dung chính của tiêu chuẩn là đủ để kiểm soát
an toàn của các sản phẩm này. Các mối nguy về
vi sinh vật đích trong Phụ
lục này là V.
parahaemolyticus và V.
vulnificus.
4. Phụ lục này nhấn mạnh các biện pháp kiểm
soát chủ yếu ảnh hưởng đến việc xâm nhập/nhiễm
bẩn và giảm thiểu
mức V. parahaemolyticus và V.
vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ và do đó giảm nguy cơ gây bệnh của vi sinh vật này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Định nghĩa
6. Trong Phụ lục này, sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau
đây:
Các định nghĩa trong TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), TCVN
7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013); nhuyễn thể sống
và đông lạnh theo định nghĩa trong TCVN 8681:2011 Nhuyễn thể hai mảnh vỏ đông lạnh.
Chế biến sau đánh bắt: Quá trình chế
biến (ví dụ như áp suất cao và gia nhiệt nhẹ) hoặc
phương pháp xử lý (ví dụ cấp đông) với mục đích làm giảm đáng kể hoặc hạn chế nhưng không nhất thiết phải
loại bỏ hoàn toàn V.
parahaemolyticus và V.
vulnificus trong khi vẫn
giữ được các đặc tính cảm quan của
nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống (7.7
của
CAC
/ RCP 52-2003).
A.2.3 Sử dụng tài liệu
7. Phụ lục này bổ sung và cần được sử dụng kết
hợp với TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), CAC/RCP 52-2003, TCVN
7265:2015 (CAC/RCP
52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013), phần vệ sinh của CODEX STAN 292-2008 Live and raw bivalve
molluscs
(Nhuyễn thể hai mảnh dạng sống và dạng nguyên liệu) và tiêu chuẩn này. Phụ
lục này có thể cần được bổ
sung, sửa đổi trong khi sử dụng, có tính đến các yếu tố như khác biệt về khu vực có
các chủng V. parahaemolyticus, V. vulnificus gây bệnh phổ biến và các
dữ liệu dịch tễ học, kể cả tính mẫn cảm của người
sử dụng.
Phần 1: Nhuyễn thể hai mảnh vỏ tiêu thụ
ở dạng sống và dạng
nguyên liệu
A.3 Sản xuất ban đầu
A.3.1 Vệ sinh môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Các biện pháp kiểm soát được mô tả
trong phần này thường áp dụng cho các điều kiện môi trường trước khi đánh bắt và các thực hành
trong và ngay sau khi đánh bắt, với sự kiểm soát của người đánh bắt. Các biện
pháp kiểm soát V. parahaemolyticus và V. vulnificus hiệu quả thường
yêu cầu đánh giá về nguy cơ liên quan đến các yếu tố môi trường trong vùng đánh
bắt, các thực hành đánh bắt dựa trên dịch tễ học và các điều kiện môi trường
(như không khí, nhiệt độ nước và độ mặn). Một yếu tố quan trọng trong việc ước
tính nguy cơ là V.
parahaemolyticus sẽ phát triển nhanh hơn và ở nhiệt độ
lạnh hơn so với V. vulnificus. Biện pháp dự
đoán là sử dụng các
thông số theo dõi môi trường và tốc độ phát triển vì đầu vào được xây dựng dựa
trên đánh giá rủi ro của
FAO/WHO và khi được đánh giá xác nhận, có thể được sử dụng để ước
tính các mức và nguy cơ V. parahaemolyticus và V.
vulnificus tương ứng.
Khả năng dự đoán có thể được cải thiện
bằng cách kết hợp với dữ liệu địa phương và xem xét yếu tố khác như hiệu ứng thủy
động lực (xuất hiện của sóng thủy triều, lượng mưa) và ánh sáng mặt trời.
10. Trong các trường hợp
sử dụng mô hình dự báo để ước tính nồng độ và nguy cơ của Vibrio spp.
gây bệnh trong nước biển và/hoặc nhuyễn thể hai mảnh vỏ dựa vào không khí và
nhiệt độ nước và/hoặc độ mặn, độ chính xác tăng lên khi kết hợp dữ liệu địa
phương về mức tổng số, V. parahaemolyticus, V.
vulnificus gây bệnh và
sự phát triển của các loài hai mảnh vỏ ở địa phương. Các yếu tố như hiệu ứng
thủy động lực học (ví dụ dòng chảy, thủy triều, bão và lượng mưa) và ánh sáng mặt
trời ảnh hưởng đến các mức Vibrio spp. Các mô hình phản ứng
liều được sử dụng trong các biện pháp dự đoán có thể cần phải điều chỉnh dựa trên dịch
tễ học, do sự khác biệt địa lý giữa các chủng gây bệnh V. parahaemolyticus và V.
vulnificus bao gồm cả tốc độ xâm
nhập tương ứng với tốc độ phơi nhiễm các chủng V. parahaemolyticus xảy ra ở những
khu vực có liên quan.
11. Cần theo dõi nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở thời
điểm đánh bắt về mức V. vulnificus tổng số, V.
parahaemolyticus tổng số và V. parahaemolyticus gây bệnh để xác định vùng và sự
biến đổi theo mùa. Cần xem xét sự phổ biến của các chủng V.
parahaemolyticus, V.
vulnificus gây bệnh và
các dữ liệu dịch tễ học, bao gồm cả
sự mẫn cảm của người tiêu dùng11. Thông tin này và một số yếu tố nêu
trong đoạn 15 là hữu ích cho mô hình đầu vào, đánh giá các kết quả mô hình đầu
ra và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát thích hợp.
12. Ngoài ra, có một số dấu hiệu cho
thấy Vibrio
spp. có thể xâm nhập
vào vùng đánh bắt thông qua việc xả nước dằn tàu. Do đó, tác động của việc xả nước dằn tàu
trong hoặc xung quanh khu vực
đánh bắt cần được kiểm
soát vì liên quan đến
sự có mặt của Vibrio spp., đặc biệt là ở những vùng gần tuyến đường hàng
hải quốc tế.
13. Các yếu tố cần được xem
xét khi xác định sự cần thiết
phải kiểm soát trong vùng đánh bắt bao gồm:
- Số lượng bệnh ít xuất hiện và sự bùng phát của V.
parahaemolyticus, V. vulnificus liên quan đến
nhuyễn thể hai mảnh vỏ được đánh bắt
từ khu vực thủy văn khác biệt và bệnh này có biểu hiện tái diễn hàng năm hoặc được báo cáo là có
tăng bất thường của
bệnh do Vibrio spp.
- Nhiệt độ nước đại diện cho các điều kiện thu
hoạch. Nhiệt độ nước dưới 15 °C
12 đối với V. parahaemolyticus và dưới 20 °C đối với V.
vulnificus thường không
liên quan đến lịch sử của bệnh;
- Khoảng thời gian để làm lạnh ban đầu đến nhiệt độ
không khí sau khi đánh bắt cao hơn nhiệt độ phát triển độ tối thiểu đối với V.
parahaemolyticus (hơn 10 °C) và V.
vulnificus (13 °C) có
thể làm tăng nguy cơ,
không kể nhiệt độ của nước khi đánh bắt;
- Thực hành đánh bắt cho phép làm nóng
bằng năng lượng mặt trời để làm tăng nhiệt độ của nhuyễn thể hai mảnh vỏ đến nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ không khí xung quanh
trước khi đánh bắt (nghĩa là đánh bắt lúc thủy triều lên và xuống)
và thời gian phơi nhiễm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Cơ quan có thẩm quyền
phải thông báo cho doanh nghiệp
các biện pháp kiểm soát nêu trong 3.2 (Sản xuất vệ sinh nguồn thực
phẩm), 3.3 (Xử
lý, bảo quản và vận chuyển) và 5.1 (Kiểm soát các mối nguy; và A.5.2 (các khía
cạnh chính của hệ thống
kiểm soát vệ sinh) của Phụ lục này khi:
- Mức V. parahaemolyticus và/hoặc V.
vulnificus hoặc các
thông số môi trường vượt quá tiêu chí thử nghiệm/theo dõi dựa trên đánh giá nguy cơ, nếu áp dụng.
- Báo cáo về sự tăng bất thường các bệnh do Vibrio
spp.
15. Các hoạt động mô tả trong phần này
phải do các nhà sản xuất
thực hiện, có phối hợp với cơ quan quản
lý có thẩm quyền.
A.3.2 Sản xuất vệ sinh các
nguồn thực phẩm
16. Các biện pháp trước và sau khi
đánh bắt phải được áp dụng khi cần thiết dựa trên các yếu tố được nêu trong 3.1
ở trên, ví dụ:
- Hạn chế đánh bắt hoặc ngăn chặn việc
sử dụng các sản phẩm tiêu thụ ở dạng tươi (ví dụ: gần vùng đánh bắt hoặc chuyển
hướng sản phẩm để chế biến tiếp theo).
- Nhúng nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào nước và
hạ nhiệt độ đột ngột đến nhiệt độ mà Vibrio spp. gây bệnh không phát triển
được, nếu có thể.
- Hạn chế thời gian làm lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Xử lý, bảo
quản và vận chuyển
17. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ được tiêu
thụ ở dạng sống hoặc ở dạng tươi phải được xử lý riêng từ quá trình chế biến
sau đánh bắt hoặc sử dụng cách xử lý khác để tránh nhiễm chéo.
18. Trong suốt quá trình xử lý, bảo quản
và vận chuyển nhuyễn thể hai mảnh vỏ đã đánh bắt, cần sử dụng các biện pháp kiểm soát sau đây,
khi cần, dựa trên các yếu tố xác định trong 3.1. Điều quan trọng là bất kỳ biện
pháp kiểm soát nào đối với V. parahaemolyticus và/hoặc V. vulnificus
không được kém chặt chẽ hơn so với yêu cầu để kiểm soát các vi sinh vật gây bệnh khác có thể có trong
nhuyễn hai mảnh vỏ.
- Hạn chế thời gian từ khi đánh bắt hoặc
tiếp xúc lần đầu với nhiệt
độ không khí môi trường xung quanh đến quá trình làm lạnh ban đầu dựa vào mô
hình và quá trình lấy mẫu.
- Giảm thiểu thời gian và điều kiện nhiệt
độ cho phép sự phát triển của V. parahaemolyticus và V. vulnificus trong quá trình
bảo quản ướt nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ được vận chuyển
ở nhiệt độ thấp nhất để giảm thiểu
sự phát triển của V. parahaemolyticus và V. vulnificus. Thời gian từ
khi làm lạnh đến khi đạt nhiệt độ không thuận lợi cho V. parahaemolyticus
và V. vulnificus phát triển cần
được giảm thiểu, khi nhiệt độ của nhuyễn thể hai mảnh vỏ vượt quá nhiệt
độ phát triển tối thiểu của Vibrios gây bệnh và thời gian từ khi đánh bắt
cho đến khi tiêu thụ ở dạng tươi cần được hạn chế một cách thích hợp hoặc các sản
phẩm phải được xử lý thêm để giảm mức Vibrio gây bệnh. Đặc biệt chú ý
duy trì các đặc tính
của nhuyễn thể hai mảnh vỏ được tiêu thụ ở dạng sống theo 7.3 của TCVN
7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013).
- Nên khảo sát định kì mức V.
parahaemolyticus và V. vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ khác
nhau tại các điểm khác nhau trong chuỗi
phân phối để kiểm tra xác nhận hiệu quả của các biện pháp kiểm soát được khuyến
cáo.
- Người tham gia vào quá trình xử lý, bảo quản
hoặc vận chuyển nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được tập huấn về các mối tương quan
giữa việc kiểm soát nhiệt độ với sự
phát triển của V.
parahaemolyticus và V. vulnificus và được đào
tạo phương pháp xử lý thích hợp.
A.4 Thiết lập: Thiết
kế và phương tiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Kiểm soát vận
hành
A.5.1 Kiểm soát mối
nguy thực phẩm
20. Xem 5.1 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003), Điều 7 của
TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013) và 5.1
của CAC/GL 69-2008.
21. Các biện pháp kiểm soát mô tả trong phần này thường áp dụng
để xử lý và chế biến sau
đánh bắt. Việc kiểm soát V. parahaemolyticus và V.
vulnificus thường yêu cầu áp dụng nghiêm ngặt thực hành vệ sinh tốt và các chương
trình hỗ trợ khác.
Các chương trình tiên quyết,
cùng với HACCP, có thể cung cấp một khung hoàn chỉnh để kiểm soát V. parahaemolyticus và V.
vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ.
22. Mọi biện pháp kiểm soát hoặc thực
hành được chọn để làm giảm
đáng kể hoặc hạn chế nhưng không nhất thiết phải loại bỏ hoàn toàn V.
parahaemolyticus và V. vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ (ví dụ như cấp đông, áp suất cao và gia nhiệt nhẹ) phải được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận để đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp kiểm
soát này. Các biện
pháp/thực hành đã được đánh giá xác nhận cần được thực hiện theo hệ thống HACCP. V.
parahaemolyticus thường có khả năng chống
chịu các biện pháp xử
lý tốt hơn V. vulnificus. Vì vậy, quá trình xử lý hiệu quả đối
với V. vulnificus có thể không có hiệu quả đối với V. parahaemolyticus.
A.5.2 Các khía cạnh chủ yếu trong hệ
thống kiểm soát vệ sinh
A.5.2.1 Kiểm soát thời
gian và nhiệt độ
23. Xem 4.1 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment
2013). Quá trình kiểm soát nhiệt độ để giảm nhiệt đến điểm tại đó V.
parahaemolyticus và V.
vulnificus không phát
triển cần được thực hiện, duy trì trong quá trình
hoạt động chế biến
và cho đến khi tiêu thụ.
A.5.2.2 Các bước chế biến cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2.3 Nhiễm chéo
vi sinh vật
25. Các biện pháp kiểm soát cần được thực
hiện để tránh nhiễm chéo giữa nhuyễn thể hai mảnh vỏ được tiêu dùng ở dạng tươi
sống hoặc nguyên liệu chưa qua xử lý và loại dùng để chế biến sau đánh bắt hoặc
quá trình xử lý khác.
A.6 Cơ sở sản xuất:
Bảo trì và vệ sinh
26. Xem Điều 6 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised
2011, with Amendment 2013) và
Điều 6 của tiêu chuẩn này.
A.7 Cơ sở sản
xuất: Vệ sinh cá nhân
27. Xem Điều 7 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013) và Điều 7 của tiêu chuẩn này.
A.8 Vận chuyển
Xem Điều 8 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised
2011, with Amendment 2013) và tiêu chuẩn này.
A.9 Thông tin về sản phẩm và
nhận thức của người tiêu dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30. Ngoài ra, các chương trình cung cấp thông tin
cho người tiêu dùng phải hướng vào người tiêu dùng mẫn cảm để hiểu rõ về bệnh
do Vibrio spp. (xem đoạn 100 của tiêu chuẩn này) nhằm giúp người tiêu dùng lựa chọn
thông tin về việc mua, bảo quản, ghi nhãn hạn sử dụng và tiêu dùng thích hợp
nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống hoặc dạng
tươi, có tính đến các điều kiện địa lý cụ thể và thói quen tiêu
dùng.
A.9.3 Ghi nhãn
25. Xem 9.3 của tiêu chuẩn này và 1.7,
2.7 của CODEX STAN 292-2008.
A.9.4 Tập huấn cho
người tiêu dùng
26. Xem 9.4 của tiêu chuẩn này.
27. Các chương trình tập huấn phải thông tin cho người
tiêu dùng về thực
hành an toàn, xử lý và chuẩn bị nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhằm tránh các nguy cơ an toàn thực phẩm liên quan đến
V. parahaemolyticus và V. vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ.
A.10 Đào tạo
28. Xem Điều 10 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment
2013)
và Điều 10 của tiêu chuẩn
này.
Phần 2: Nhuyễn thể
hai mảnh mỏ được tiêu thụ sau khi xử lý sơ bộ 13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1 Vệ sinh môi trường
29. Xem 3.1 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN
7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013) và 3.1 của tiêu chuẩn
này.
30. Thực hiện các biện pháp kiểm soát được nêu trong
A.3 (sản xuất ban đầu) của
Phần 1. Sự kết hợp các biện pháp xử lý và
những mô tả trong điều này ở ít nhất mức tương đương mức bảo vệ đối với nhuyễn thể hai
mảnh vỏ dạng tươi hoặc còn sống được nêu trong A.3 của Phần 1.
31. Nếu thu được dữ liệu log giảm bằng
xử lý sơ bộ thì nên áp dụng các biện pháp dự đoán trong Phần 1.
A.3.2 Sản xuất vệ
sinh nguồn thực
phẩm
32. Xem 3.2 của TCVN 5603:2308
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2002), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment 2013)
và 3.2 của tiêu chuẩn này.
- Cần thực hiện các biện pháp kiểm
soát nêu trong A.3 (sản xuất ban đầu) của Phần 1 ở ít nhất mức tương đương mức bảo vệ đối với
nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng tươi hoặc
còn sống được nêu trong A.3 của Phần 1 mặc dù thực tế nhuyễn thể hai mảnh vỏ được tiêu thụ
sau khi xử lý sơ bộ.
A.3.3 Xử lý, bảo quản và vận chuyển
33. Xem 3.3 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment 2013) và 3.3
của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Cơ sở sản xuất:
Thiết kế và trang thiết bị
35. Xem Điều 4 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment 2013) và tiêu chuẩn này.
A.5 Kiểm soát hoạt
động
5.1 Kiểm soát mối
nguy thực phẩm
36. Xem 5.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013) và 5.1 của tiêu chuẩn này. Cơ quan có thẩm
quyền cần đảm bảo rằng người kinh doanh thực phẩm có thể kiểm tra xác nhận bất
kỳ lô sản phẩm đã được xử lý
sơ bộ và bổ sung các biện pháp kiểm soát cần thiết để đảm bảo sự an toàn của sản
phẩm.
37. Các biện pháp kiểm soát nêu trong
phần này thường áp dụng để xử lý sau đánh bắt và chế biến. Việc kiểm soát V.
parahaemolyticus và V. vulnificus thường yêu cầu áp dụng
nghiêm ngặt thực hành vệ sinh tốt và các chương trình hỗ trợ
khác. Các chương trình tiên quyết, cùng với HACCP, có thể cung cấp một khung
hoàn chỉnh để kiểm soát V. parahaemolyticus và V. vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ.
38. V. parahaemolyticus thường
có khả năng chống chịu các biện pháp xử lý cao hơn so với V. vulnificus. Vì vậy, quá trình
xử lý hiệu quả đối với V.
vulnificus có thể không có hiệu
quả đối với V. parahaemolyticus. Mọi biện pháp hoặc thực hành để làm giảm
đáng kể hoặc hạn chế nhưng không
nhất thiết loại bỏ hoàn toàn V. parahaemolyticus và V. vulnificus trong nhuyễn
thể hai mảnh vỏ phải được đánh giá xác nhận đầy đủ để đảm bảo các
biện pháp kiểm soát này có hiệu quả và như vậy các biện pháp kiểm soát đánh giá
xác nhận như thực hành cần được thực hiện theo một hệ thống HACCP.
A.5.2 Các khía cạnh
chính của hệ thống kiểm soát
vệ sinh
A.5.2.1 Kiểm soát thời
gian và nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2.2 Các bước chế
biến cụ thể
40. Quá trình xử lý sơ bộ
nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng các
phương pháp khác với
gia nhiệt cần được xác nhận để đảm bảo giảm được V. parahaemolyticus và V.
vulnificus. Các thông số (ví dụ pH đích, nồng độ muối, hoạt độ nước) phải được
kiểm soát, theo
dõi và kiểm tra xác nhận.
A.5.2.3 Nhiễm chéo
vi sinh vật
41. Thực hiện các biện pháp kiểm soát
để tránh nhiễm
chéo giữa nhuyễn thể hai mảnh vỏ trước và sau
khi xử lý sơ bộ.
A.6 Cơ sở sản xuất:
Bảo trì và vệ sinh
42. Xem Điều 7 của TCVN 5602:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của
TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011, with Amendment 2013)
và Điều 6 của tiêu chuẩn
này.
A.7 Cơ sở sản
xuất: Vệ sinh cá nhân
44. Xem Điều 7 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013) và Điều
7 của tiêu chuẩn này.
A.8 Vận chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9 Thông tin về
sản phẩm và nhận thức của người tiêu dùng
45. Xem 9.1 của TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), Điều 7 của TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003,
Revised 2011, with Amendment 2013) và 9.1 của tiêu chuẩn này.
A.9.1 Ghi nhãn
46. Xem TCVN 7087:2013 (CODEX STAN
1-1985, with Amendment 2010) và 2.7 của CODEX STAN 292-2008. Nhãn sản phẩm phải bao gồm các
thông tin về thực hành xử lý an toàn và các khuyến cáo bảo quản, nếu cần.
47. Ngoài ra, ghi nhãn đối với nhuyễn
thể hai mảnh vỏ phải bao gồm các hướng dẫn về thực hành xử lý an toàn cụ thể (ví dụ như thời
gian, nhiệt độ) và sự
tiêu thụ.
A.9.2 Tập huấn cho người
tiêu dùng
48. Xem 9.4 của tiêu chuẩn này.
49. Các chương trình tập huấn cho người
tiêu dùng phải thông tin cho người tiêu dùng về thực hành, xử lý và chuẩn bị
nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhằm tránh các nguy cơ an toàn thực phẩm
liên quan đến V. parahaemolyticus và V.
vulnificus trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
A.10 Đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) “xử lý”:
có nghĩa các biện pháp xử lý Vibrio
(ví dụ: xử lý nhiệt, áp suất cao).
2 FAO và WHO, 2005. Đánh giá nguy cơ
Vibrio vulnificus ở sò nguyên liệu. Đánh giá
nguy cơ vi sinh vật, Số 8.
3 FAO và WHO, 2005. Đánh giá nguy cơ
Vibrio cholerae gây tả O1 và O139
ở tôm nước ấm
đối với thương mại quốc tế. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật,
Số 9.
4 FAO và
WHO, 2011. Đánh giá nguy cơ Vibrio parahaemolyticus ở sò
nguyên liệu. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật, Số
16.
5 Điều
3.2 của Đánh giá
nguy cơ Vibrio parahaemolyticus ở sò
nguyên liệu. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật, Số
8; FAO và WHO, 2011. Đánh giá nguy cơ Vibrio parahaemolyticus ở sò
nguyên liệu. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật,
Số 16 và FAO và WHO, 2005. Đánh giá
nguy cơ Vibrio choerae gây tả
O1 và O139
ở tôm nước ấm đối với thương mại quốc tế. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật, Số 9.
6 FAO và WHO, 2005. Đánh giá nguy cơ Vibrio
vulnificus trong sò
nguyên liệu. Chuỗi Đánh giá nguy cơ
Vi sinh vật, Số 8.
7 Ngành nhuyễn thể (Mollusca), lớp Hai
mảnh vỏ (Bivalvia).
8 FAO/WHO đã xây dựng và xuất bản đánh giá nguy cơ của Vibrio
vulnificus trong hàu nguyên liệu (2005) và đánh giá nguy cơ của V. parahaemolyticus
trong thủy sản (trong báo chí). Phụ lục này được dựa trên
những phát hiện quan trọng, kết quả thu được từ những đánh giá nguy cơ và đánh giá dịch
tễ học khác có liên quan.
9 Bao gồm
cả nấu chín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Ví
dụ, dịch bệnh V. parahaemolyticus có thể
cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn các chủng khác của
V. parahaemolyticus gây bệnh vì bằng chứng về dịch tễ học cho thấy tỷ lệ nhiễm cao hơn.
12 J. B.
McLaughlin, A. DePaola. CA Bopp, KA Marinek, NP Napolilli,
CG Allison, SL Murray, EC Thompson MM Bird và JP Middaugh. Sự bùng phát của Vibrio parahaemolyticus gây viêm dạ dày có liên quan đến hàu
Alaska. N
Engl J Med 14:1463-1470, 2005.
13 Phần
2 chỉ áp dụng cho các sản phẩm được xử lý sơ bộ, trừ chế biến sau đánh bắt.
Đối với các sản phẩm
đã qua xử lý, xem các phần thực hành vệ sinh tốt được quy định
trong TCVN 5303:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003), TCVN 7265:2015 (CAC/RCP 52-2003, Revised 2011,
with Amendment 2013), và các tài liệu khác vì thường phù hợp để kiểm soát V. vulnificus và V. parahaemolyticus trong nhuyễn thể hai
mảnh vỏ đã nấu chín.