TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG
TCXD 194:1997
NHÀ
CAO TẦNG - CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT
1. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này định hướng cho việc lập đề cương khảo sát
địa kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công phần nền
móng công trình nói chung và đặc biệt là cho nhà cao tầng.
- Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu kỹ thuật cần thiết cho công
tác khảo sát địa kỹ thuật của nhà cao tầng.
2. Những khái niệm cơ bản
2.1. Công tác khảo sát địa kỹ thuật là công đoạn ban đầu được
thực hiện nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về nền đất của khu vực dự kiến xây
dựng công trình, trong đó bao gồm điều kiện tự nhiên của các lớp đất cùng các
thông số cơ học và vật lý của chúng dùng trong thiết kế nền móng công trình.
2.2. Đề cương khảo sát địa kỹ thuật là tài liệu kỹ thuật nêu
các yêu cầu về thành phần và khối lượng cần thực hiện trong quá trình khảo sát,
quy định các tiêu chuẩn khảo sát và thí nghiệm trong phòng cũng như hiện trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) là thí nghiệm xuyên động
thực hiện trong lòng hố khoan. Khi khoan đến độ sâu cần thực hiện thí nghiệm,
thay cần khoan mũi bằng mũi xuyên tiêu chuẩn, tiến hành đóng và xác định số
nhát đập cần thiết để mũi xuyên được cắm vào đất một khoảng 30cm. Thí nghiệm được
xác định theo độ sâu của lớp đất mỗi lần thí nghiệm thu được chỉ số SPT (NSPT) và
mẫu đất xáo động được lấy từ ống mẫu trong đầu xuyên. Thí nghiệm này còn dùng
để xác định chiều sâu dừng khảo sát.
2.5. Thí nghiệm cắt cánh (Vane test) dùng để xác định sức
kháng cắt không thoát nước của đất ở hiện trường, được sử dụng cho các lớp đất dính.
Số liệu sức kháng cắt không thoát nước được dùng để thiết kế và tính toán trong
quá trình thi công hố đào. Thí nghiệm này cũng có thể được thực hiện trong lòng
hố khoan tại độ sâu khảo sát.
2.6. Thí nghiệm quan trắc nước dùng để xác định chế độ biến
đổi mực nước dưới đất trong khu vực khảo sát, dùng phục vụ cho việc thiết kế
thi công đào hố móng công trình và chọn công nghệ thi công cọc nhồi hoặc tường
trong lòng đất. Chế độ nước trong đất được đo bằng hai loại thí nghiệm:
+ Đo mực nước mặt ( ống standpipe).
+ Đo áp lực nước lỗ rỗng( piezometer).
2.7. Nhiệm vụ kĩ thuật khảo sát địa kĩ thuật cho thiết kế và
thi công nhà cao tầng do cơ quan thiết kế hoặc tư vấn lập, được thông qua cơ
quan chủ quản của công trình và sau đó giao cho cơ quan khảo sát thực
hiện.Trong nhiệm vụ khảo sát phải nêu rõ chi tiết các yêu cầu kĩ thuật cần thực
hiện với mục đích cung cấp những thông tin đầy đủ nhất trong điều kiện kĩ thuật
và kinh tế có thể về điều kiện đất nền cho phía thiết kế và thi công để đạt
hiệu quả chất lượng tốt nhất với nền móng công trình.
3. Yêu cầu đối với công tác khảo
sát kĩ thuật.
3.1. Thành phần và khối lượng công tác khảo sát địa kĩ thuật
để cung cấp đầy đủ tài liệu phục vụ cho thiết kế và thi công phần nền móng phụ
thuộc vào điều kiện tải trọng (độ lớn và loại tải trọng), điều kiện công trình,
kích thước công trình, việc đào hố móng làm tầng hầm hoặc đài cọc, các biện
pháp thi công dự kiến,và khả năng ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
3.2. Do đặc điểm quan trọngcủa nền móng nhà cao tầng, nên
các công tác sau đây cần được thực hiện :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khoan các hố khoan kĩ thuật để lấy mẫu đất nguyên dạng
của các lớp đất dính và thực hiện thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) trong lòng
hố khoan để xác định sức kháng xuyên của đất rời và lấy mẫu đất xáo động. Chiều
sâu của các hố khoan được qui định thông qua các giá trị xuyên tiêu chuẩn. Tuỳ
theo trường hợp công trình mà người thiết kế qui định vị trí dừng khoan phải
đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật như sau :
+ 5m sau khi trị số sức kháng xuyên tiêu chuẩn NSPT đạt 50 nhát
đập/30 cm (trong khoảng 5m tiếp theo NSPT > 50)
+ Đối với công trình có tải trọng lớn (hơn 10 tầng), yêu cầu
cũng tương tự nhưng lúc này NSPT >100.
+ Trong trường hợp không đạt các yêu cầu trên , mà chiều sâu
khoan đã quá lớn cần phải thông báo cho thiết kế hoặc tư vấn kĩ thuật để kịp
thời đề xuất những biện pháp cần thiết. Số lượng các lỗ khoan trong một công
trình không nhỏ hơn 3 điểm.
b) Thí nghiệm xuyên tĩnh có thể được thực hiện để bổ sung
thêm các điều kiện của đất nền và giảm số lượng hố khoan.Thí nghiệm được thực hiện
trong các lớp đất dính hoặc đất rời. Mục đích của các thí nghiệm này là cung
cấp thêm các thông tin về đất nền cho việc thiết kế và thi công các phần ngầm
có độ sâu không lớn.
c) Thí nghiệm cắt cánh được thực hiện trong các lớp đất yếu
, tiến hành trong hố khoan để cung cấp thêm các thông tin cho việc thiết kế và
thi công các phần ngầm có độ sâu không lớn.
d) Thí nghiệm quan trắc nước gồm các thí nghiệm sau :
- Đo mực nước tĩnh (ống standpipe ), chiều sâu đặt ống <
15m nhằm cung cấp các thông tin về chế độ nước mặt. ống đo nước cho phép thấm
vào bên trong ống trên toàn chiều dài. Các kết quả đo nước được sử dụng cho
việc thiết kế thi công hố đào, tường tầng hầm đề xuất biện pháp làm khô đáy
móng cho việc thi công.
- Đo áp lực nước theo độ sâu (ống piezometer), độ sâu đặt
đầu đo phụ thuộc vào cấu tạo địa tầng và vị trí tầng chứa nước. Các kết quả đo
được sử dụng cho việc thiết kế thi công cọc nhồi, tường trong đất, các giải
pháp được thi công theo công nghệ ướt (chọn công nghệ thi công thích hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thí nghiệm xác định điện trở của đất: Được thực hiện
trong lòng hố khoan theo độ sâu để cung cấp các thông số thiết kế chống sét và
tiếp đất.
g) Trong một số trường hợp cần xác định tầng hoặc túi chứa
khí trong đất có khả năng gây nhiễm độc hoặc cháy nổ khi khoan cọc nhồi hoặc
đào hố móng sâu.
3.2.2. Thí nghiệm trong phòng
Thí nghiệm trong phòng bao gồm các công việc thực hiện trên
các mẫu đất lấy từ các hố khoan với mục đích sau:
a) Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu vật lý, để nhận dạng và
phân loại đất -đánh giá những hiện tượng vật lý có thể xảy ra trong quá trình
tồn tại của công trình.
b) Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cường độ, thông qua các
thí nghiệm nén 3 trục, thí nghiệm nén một trục có nở hông hoặc thí nghiệm cắt
trực tiếp. Các kết quả được sử dụng để thiết kế phần ngầm công trình.
c) Thí nghiệm nén cố kết, là thí nghiệm được sử dụng để xác
định tính biến dạng của đất nền, mức độ cố kết, nhằm đánh giá khả năng xuất
hiện lực ma sát âm. (Đối với công trình có tải trọng lớn với móng sâu, thí
nghiệm này không nhằm cung cấp các thông tin để xác định độ lún của công
trình).
d) Thí nghiệm xác định hệ số thấm. Có thể xác định từ thí
nghiệm nén cố kết, hệ số thấm nên được xác định ở các cấp tải trọng khác nhau
nhằm cung cấp các thông tin dùng để tính toán lưulượng nước, phục vụ cho việc
thiết kế giải pháp thi công hố đào, cọc nhồi.
3.3. Khối lượng khảo sát nêu trong mục 2.2.1 phải đủ lớn để
có thể thành lập được mặt cắt các lớp đất của toàn bộ khu vực, cung cấp cho kỹ
sư thiết kế một hình ảnh đầy đủ nhất về điều kiện của đất nền. Có thể giảm khối
lượng khảo sát nếu trong phạm vi gần công trình khoảng 10m có các dữ liệu đất
nền và móng đầy đủ tin cậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.1. Hiện trạng nền móng công trình lân cận, loại móng,
trạng thái của móng. Có thể thực hiện thí nghiệm hố đào mở để quan sát hình
dáng, hiện trạng và kích thước móng.
3.4.2. Quan sát hiện trạng của phần thân công trình, các vết
nứt và hư hỏng đã có để đề xuất các biện pháp phòng chống cần thiết trong quá
trình thi công.
3.4.3. Đặt mốc đo lún và thiết bị đo nghiêng (inclometer)
tại công trình lân cận để theo dõi liên tục trong quá trình thi công nền móng.
4. Báo cáo kết quả khảo sát địa kỹ
thuật
Báo cáo kết quả khảo sát địa kỹ thuật dựa trên kết quả khảo
sát địa kỹ thuật. Báo cáo kết quả khảo sát địa kỹ thuật gồm các phần sau:
Mở đầu
Phần 1: Điều kiện đất nền
1.1. Vị trí khu vực và khối lượng công việc
1.2. Các phương pháp thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4. Điều kiện địa chất thuỷ văn
1.5. Kết luận
Phần 2: Các phân tích kỹ thuật phục vụ cho việc thiết
kế thi công công trình
2.1. Các thông số của đất nền và đặc điểm công trình
2.2. Móng nông
2.3. Móng sâu
2.4. Các giải pháp
2.5. Kết luận
Kết luận chung và kiến nghị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phụ lục kèm theo báo cáo