Hiện nay, hồ sơ, trình tự cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được thực hiện theo quy định sau đây:
>> Trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
>> Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Căn cứ Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP (sau đây gọi gọn là Nghị định 152/2020/NĐ-CP), các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
(i) Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
(ii) Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
(iii) Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Hồ sơ, trình tự cấp lại giấy phép lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
(i) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI về việc cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(ii) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
(iii) Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
- Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản (i) Mục 1 bài viết này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
(iv) Giấy tờ quy định tại khoản (iii) nêu trên là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản khoản (i) Mục 1 bài viết này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Căn cứ Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.