Vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí bao gồm những gì? Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đầu tư hoạt động dầu khí ra nước ngoài như thế nào?
>> Địa điểm bắn pháo hoa Tết dương lịch 2025 ở Bình Dương?
>> Địa điểm bắn pháo hoa Tết dương lịch 2025 tại Cần Thơ ở đâu?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được quy định như sau:
(i) Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, chi phí thu hồi, lợi nhuận và các khoản được chia từ dự án dầu khí ở nước ngoài được giữ lại để thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
(ii) Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản (i) Mục này gồm:
- Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật.
- Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
- Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản.
- Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản (iv) Mục này.
- Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
(iii) Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, hợp đồng dầu khí, giấy phép và các thỏa thuận liên quan khác để thực hiện hoạt động dầu khí, dự án dầu khí ở nước ngoài từ khi hình thành dự án đến khi kết thúc dự án và hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo quy định.
Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
(iv) Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án dầu khí của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 5 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
(i) Đối với doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
(ii) Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, dự án dầu khí ở nước ngoài phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện.
Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án dầu khí ở nước ngoài là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
- Giấy phép hoặc văn bản có giá trị tương đương của nước tiếp nhận đầu tư.
- Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận đầu tư với đối tác nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn góp của tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài.
- Hợp đồng giao đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Thông báo trúng thầu tham gia dự án dầu khí ở nước ngoài hoặc văn bản có giá trị tương đương của nước tiếp nhận đầu tư.