Hạn mức cho thuê tài chính qua phương tiện điện tử là bao nhiêu? Bên thuê tài chính phải đáp ứng những điều kiện gì? Bên thuê tài chính có những quyền gì theo quy định?
>> Chứng chỉ tiền gửi là gì? Đối tượng nào được phát hành chứng chỉ tiền gửi?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 26/2024/TT-NHNN, quy định hạn mức cho thuê tài chính qua phương tiện điện tử như sau:
Xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử
1. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính được lựa chọn thực hiện xét duyệt cho thuê tài chính qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử) đối với khoản đề nghị xét duyệt cho thuê tài chính không vượt quá 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng Việt Nam.
Việc thực hiện xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này; quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; giao dịch điện tử; bảo vệ dữ liệu cá nhân; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.
…
Như vậy, hạn mức cho thuê tài chính qua phương tiện điện tử là không quá 500 triệu đồng.
Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ 01/7/2024 |
Hạn mức cho thuê tài chính qua phương tiện điện tử là bao nhiêu?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-NHNN, bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
(ii) Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
(iii) Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi.
(iv) Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính.
(v) Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Lưu ý: Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu điều kiện quy định tại các khoản (i), (ii), (iv), (v) nêu trên.
Căn cứ Điều 16 Thông tư 26/2024/TT-NHNN, bên thuê tài chính có các quyền như sau:
Bên thuê tài chính có quyền
1. Nhận và sử dụng tài sản thuê tài chính theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê.
3. Yêu cầu bên cho thuê tài chính bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê tài chính vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn theo quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
5. Bên thuê tài chính có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê nếu có thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng cho thuê tài chính.
Như vậy, bên thuê tài chính có 06 quyền nêu trên.
|