Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất là bao nhiêu? Xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo nguyên tắc nào? – Vũ Nam (Quảng Ngãi).
>> Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động 2023 bị phạt thế nào?
>> Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi năm 2023 sẽ bị phạt thế nào?
Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt tiền tương ứng |
1. Người sử dụng lao động thực hiện hành vi sau đây: Không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. |
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
2. Người sử dụng lao động có một trong hành vi sau đây: a. Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên. b. Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật. c. Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động. d. Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực. đ. Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật. e. Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật. g. Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên. |
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
3. Người sử dụng có một trong những hành vi sau đây: i. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. ii. Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. iii. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định. iv. Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. v. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019. |
Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất 2023 sẽ bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Ngoài hình thức phạt tiền, đối với một số hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, người sử dụng lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi tại Mục 2đ và 3c của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi Mục 2e, g của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm Mục 3i của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi tại Mục 3ii của bảng trên.
Lưu ý: Mức xử phạt nêu tại Mục 1 là mức xử phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm cùng một hành vi như cá nhân thì mức xử phạt gấp đôi của cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Căn cứ tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định vấn đề này như sau:
(1) Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
(2) Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
(3) Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
(4) Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019;
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(5) Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
(6) Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.