Tôi làm công nhân, cho tôi hỏi nếu người sử dụng lao động vi phạm báo cáo công tác về an toàn, vệ sinh lao động hay vi phạm các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động thì sẽ bị phạt ra sao? – An Mỹ (Hà Nam).
>> Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi năm 2023 sẽ bị phạt thế nào?
>> Vi phạm quy định về tiền lương năm 2023 sẽ bị phạt thế nào?
Đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt đối với cá nhân vi phạm |
Người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
Người sử dụng lao động có một trong các hành vi: - Không thống kê tai nạn lao động; - Không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động thì bị phạt gấp 02 lần mức phạt được áp dụng đối với cá nhân vi phạm.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động 2023 bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn internet)
Đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm của người sử dụng lao động |
Mức phạt đối với cá nhân vi phạm |
|
Không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
|
Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
|
Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định hoặc bố trí người làm công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật |
||
Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định |
||
Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc hoặc tổ chức huấn luyện nhưng không đảm bảo theo quy định |
||
Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định |
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng |
|
Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định |
||
Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc |
||
Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động |
||
Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng |
||
Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật |
||
Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng hoặc gây tai nạn lao động |
||
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật |
Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động |
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động |
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
|
Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động |
Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng |
|
Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động |
Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng |
|
Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên |
Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng |
|
Không thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ cho người lao động quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động thì bị phạt gấp 02 lần mức phạt được áp dụng đối với cá nhân vi phạm.
Điều 132 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc người sử dụng lao động phải thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động và tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Bên cạnh đó, tại các điểm b, d và đ khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ:
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
- Bố trí bộ phận hoặc cử người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Có thể thấy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đối với an toàn, vệ sinh lao động như: báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động; áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định pháp luật… Vì vậy, nếu người lao động không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.