Tôi làm công nhân ở An Giang, cho tôi hỏi, pháp luật quy định về việc trả lương như thế nào? Công ty vi phạm quy định về tiền lương sẽ bị phạt ra sao? – Lê Hải (An Giang).
>> Thời gian coi là làm việc để tính ngày phép năm 2023, được quy định thế nào?
>> Vi phạm về đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể 2023 sẽ bị phạt thế nào?
Tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, việc trả lương được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc;
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ;
- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Ngoài ra, khi trả lương, người lao động cần phải tuân thủ quy định về nguyên tác trả lương, hình thức trả lương và thời hạn trả lương tại các Điều 94, 96, 97 Bộ luật Lao động 2019.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Vi phạm quy định về tiền lương năm 2023 sẽ bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn internet)
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động vi phạm quy định về tiền lương sẽ bị phạt tiền trong các trường hợp sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
- Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
- Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
- Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
- Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ hoặc tiền lương làm việc vào ban đêm hoặc tiền lương ngừng việc; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP theo đó:
- Vùng I: 22.500 đồng/giờ tương đương: 4.680.000 đồng/tháng;
- Vùng II: 20.000 đồng/giờ tương đương: 4.160.000 đồng/tháng;
- Vùng III: 17.500 đồng/giờ tương đương: 3.640.000 đồng/tháng;
- Vùng IV: 15.600 đồng/giờ tương đương: 3.250.000 đồng/tháng.
Như vậy, đối với tỉnh An Giang, mức lương tối thiểu vùng cụ thể như sau:
- Thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc thuộc Vùng II - mức lương tối thiểu vùng là: 20.000 đồng/giờ tương đương: 4.160.000 đồng/tháng;
- Thị xã Tân Châu, huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc Vùng III - mức lương tối thiểu vùng là: 17.500 đồng/giờ tương đương: 3.640.000 đồng/tháng;
- Các huyện còn lại thuộc Vùng IV - mức lương tối thiểu vùng là: Vùng IV: 15.600 đồng/giờ tương đương: 3.250.000 đồng/tháng.
Tra cứu mức lương tối thiểu vùng năm 2023 theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP TẠI ĐÂY
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi vi phạm liên quan đến bảo hiểm xã hội như: không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền trên đượcc áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt gấp 02 lần so với mức phạt của cá nhân vi phạm.
Ngoài việc bị phạt tiền tổ chức, cá nhân là người sử dụng lao động vi phạm quy định về tiền lương còn có thể bị áp dụng biện pháp khác phục hậu quả theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2020/NĐ-CP như sau:
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2020/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2020/NĐ-CP.