Thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ khi con mất sau sinh? Điều kiện hưởng chế độ thai sản? Lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước?
>> Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày sẽ bị sa thải?
>> Người lao động khởi kiện công ty có phải đóng tạm ứng án phí?
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với lao động nữ.
(i) Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
-Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng
(ii) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định mục (i).
- Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, con dưới 02 tháng tuổi chết thì người mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
Con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết nhưng tối đa không quá 06 tháng đối với sinh con một, 07 tháng đối với sinh đôi.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ khi con mất sau sinh (Ảnh minh hoạt - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động được hưởng chế độ thai sản hiện nay khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Lao động nữ mang thai.
(ii) Lao động nữ sinh con.
(iii) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
(iv) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
(v) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
(vi) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Lưu ý:
(vii) Người lao động quy định tại các mục (ii), (iii), (iv) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(viii) Người lao động quy định tại mục (ii) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động đủ điều kiện tại mục (vii), (viii) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2019.
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai.
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Như vậy, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi và phải thông báo cho người lao động, không cần báo trước như thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.