Người nhận phải kiểm tra các thông tin gì trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký số? Việc thực hiện quy trình kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số của người nhận ra sao?
>> Chăm sóc khách hàng là gì? Vai trò của dịch vụ chăm sóc khách hàng đối với doanh nghiệp?
>> Teams là gì? Teams có những tính năng mới gì? Teams có được ưa chuộng trong doanh nghiệp không?
Ngày 21/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ bắt đầu có hiệu lực ngày 10/04/2025.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về các thông tin người nhận phải kiểm tra trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký sô như sau:
- Trạng thái chứng thư chữ ký số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư chữ ký số của người ký phải bảo đảm được định danh theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
- Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư chữ ký số của người ký.
- Người nhận phải kiểm tra hiệu lực chứng thư chữ ký số trên cả hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia và hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử của tổ chức nước ngoài trong trường hợp chữ ký số được tạo ra bởi chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Người nhận phải kiểm tra các thông tin gì trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký số
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định người nhận phải thực hiện quy trình kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số như sau:
a) Kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số tại thời điểm thực hiện ký số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư chữ ký số đó theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này trên hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số đó;
b) Trong trường hợp người ký số sử dụng chứng thư chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp: kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số công cộng của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã phát hành chứng thư chữ ký số công cộng đó tại thời điểm thực hiện ký số trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
c) Chữ ký số trên thông điệp dữ liệu chỉ có hiệu lực khi kết quả kiểm tra tại các điểm a và điểm b khoản này đồng thời có hiệu lực.
Căn cứ theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023 về dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cụ thể như sau:
|