Thế nào là người cao tuổi? Công ty có được sử dụng người lao động cao tuổi không? Được ký loại hợp đồng nào với người lao động cao tuổi?
>> Lễ Hằng Thuận là gì? Chế độ nghỉ lễ, Tết của người lao động được quy định như thế nào?
>> Có được ứng trước lương tháng 01/2025 để nghỉ Tết 2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, quy định về người cao tuổi.
Người cao tuổi
Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên
Như vậy, ở Việt Nam người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Ngày 06 tháng 6 hằng năm là Ngày người cao tuổi Việt Nam (theo Điều 6 Luật Người cao tuổi 2009).
Căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019.
Căn cứ Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
- Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Như vậy, công ty có thể sử dụng người lao động cao tuổi nhưng không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Hiện nay, nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực (theo khoản 3 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019).
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Thế nào là người cao tuổi; Công ty có được sử dụng người lao động cao tuổi không
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hai bên có thể giao kết hợp đồng theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, công ty và người lao động cao tuổi có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.
Căn cứ Điều 9 Luật Người cao tuổi 2009, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với người cao tuổi:
(i) Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.
(ii) Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.
(iii) Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.
(iv) Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.
(v) Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.
(vi) Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
(vii) Trả thù, đe doạ người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.