Cho tôi hỏi trường hợp nào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực? Thủ tục thực hiện ra sao? – Phúc Tường (Sóc Trăng).
>> Việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài năm 2023 được quy định thể nào?
>> Thẩm quyền và thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài năm 2023?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
(1) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
(2) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
(3) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
(4) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
(5) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
(6) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
(7) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Quy định về chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (khoản 3 Điều 64 Luật Đầu tư 2020).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
- Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư 2020;
- Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo trường hợp (4) Mục 1 nêu trên, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (khoản 5 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo trường hợp (5) Mục 1 nêu trên mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP (khoản 6 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài (khoản 7 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
>> Xem thêm bài viết
>> Điều kiện và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài năm 2023?
>> Các nguyên tắc và hình thức đầu tư ra nước ngoài năm 2023?
>> Việc triển khai hoạt động đầu tư ở nước ngoài năm 2023 được quy định như thế nào?