Trước tình hình dịch bệnh cúm mùa, người lao động bị nhiễm cúm mùa 2025 có được hưởng chế độ ốm đau của BHXH? Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội như thế nào?
>> Thủ tục ủy quyền nhận thay tiền BHXH năm 2025 như thế nào?
>> Từ 01/07/2025 mỗi tháng lao động nữ được nghỉ khám thai mấy lần?
Cụ thể về việc “Nhiễm cúm mùa 2025 có được hưởng chế độ ốm đau của BHXH?”, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị nhiễm cúm mùa 2025 sẽ được hưởng chế độ ốm đau khi có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Cụ thể theo điều kiện hưởng chế độ ốm đau tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp dưới đây:
(i) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
(ii) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
(iii) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản (i) và khỏan (ii) Mục này.
Xem thêm >> Dịch cúm mùa Nhật Bản, dịch cúm mùa 2025 là gì? Triệu chứng cúm 2025 như thế nào?
![]() |
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
![]() |
Mẫu đơn đề nghị rút BHXH một lần năm 2025 - Mẫu 14-HSB |
![]() |
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Giải đáp thắc mắc: Nhiễm cúm mùa 2025 có được hưởng chế độ ốm đau của BHXH
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành là Luật Bảo hiểm xã hội 2014; và Luật Bảo hiểm xã hội mới là Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025).
Cụ thể về quy định đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành và Luật Bảo hiểm xã hội mới, gồm những nội dung sau đây:
Xem thêm >> Cách điều trị bệnh cúm mùa như thế nào? Làm sao phòng ngừa bệnh cúm mùa?
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2014
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Xem thêm >> Nghỉ việc do bị cúm mùa 2025 có được công ty trả lương không?
Điều 43. Thời gian hưởng chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.