Người lao động nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì không phải đóng BHXH? Người lao động xin nghỉ không lương cần điều kiện gì? Thời gian nghỉ không lương có tính phép năm không?
>> Chế độ nghỉ phép năm có tính thứ Bảy Chủ nhật không?
>> Người lao động nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 4 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, quy định như sau:
Quản lý đối tượng
…
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Như vậy, người lao động nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Người lao động nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì không phải đóng BHXH
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định nghỉ không hưởng lương như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
…
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, các trường hợp người lao động nghỉ không lương bao gồm:
Trường hợp 1: Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha/mẹ, anh, chị, em ruột kết hôn.
Trường hợp này người lao động phải thông báo với công ty
Trường hợp 2: Có thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương giữa người lao động với công ty.
Trường hợp này phải có sự đồng ý của người lao động.
Như vậy, tùy theo các trường hợp nghỉ không lương thì điều kiện sẽ khác nhau.
Căn cứ khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, thời gian nghỉ không lương nếu được công ty đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm thì được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động.