Chế độ nghỉ phép năm có tính thứ Bảy Chủ nhật không? Thời gian thử việc có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm không?
>> Người lao động nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày?
>> Bằng lái xe A1 chạy được xe gì 2025?
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
(i) 12 ngày làm việc: đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
(ii) 14 ngày làm việc: đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(iii) 16 ngày làm việc: đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo đó, thời gian nghỉ phép năm của người lao động tính theo ngày làm việc, tức không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, với những trường hợp nghỉ hằng tuần cố định ngày thứ Bảy, Chủ nhật thì ngày nghỉ phép năm sẽ không tính thứ Bảy, Chủ nhật.
Trường hợp người lao động làm việc linh hoạt theo bố trí của công ty với ngày nghỉ hằng tuần không cố định. Nếu vẫn phải đi làm ngày thứ Bảy và Chủ nhật thì ngày nghỉ phép năm vẫn tính cả thứ Bảy và Chủ nhật.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Chế độ nghỉ phép năm có tính thứ Bảy Chủ nhật không (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, thời gian thử việc được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm nếu người lao động tiếp tục làm việc cho công ty sau khi hết thời gian thử việc.
Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, công ty có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về thời gian báo trước khi nghỉ phép năm.Trên thực tế, mỗi công ty có thể có quy định riêng về thủ tục xin nghỉ phép, bao gồm thời gian báo trước. Một số doanh nghiệp yêu cầu thông báo trước 3 ngày, trong khi những nơi khác có thể quy định 1 tuần hoặc lâu hơn.
Vì vậy, để đảm bảo tuân thủ đúng quy định nội bộ, người lao động nên tham khảo trước các quy định của công ty trước khi xin nghỉ.
Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về thời gian báo trước khi nghỉ phép năm.