Công ty đang thiếu lao động trong bộ phận sản xuất giày nên đã yêu cầu người lao động tạm thời sang làm công việc khác tại bộ phận đang thiếu – Thanh Hoài (Bạc Liêu).
>> Công ty có được tự ý giảm tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
>> Thử việc hơn 03 tháng nhưng chưa được ký hợp đồng lao động, tôi phải làm sao?
Nhiều người lao động không đồng ý sang làm công việc khác tại bộ phận đang thiếu. Công ty có liên hệ với người lao động để giải thích rằng “Công ty vừa ký hợp đồng xuất khẩu giày quốc tế nên lao động trong bộ phận này đang thiếu, để đáp ứng yêu cầu sản xuất nên công ty đã yêu cầu người lao động tạm thời sang làm công việc khác”. Tuy nhiên vẫn có nhiều người lao động không đồng ý, công ty phải xử lý như thế nào?
(i) Trường hợp người sử dụng lao động được phép tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
- Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước.
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh: người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà phải tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
(ii) Thời gian người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
- Trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì phải có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
(iii) Thời hạn thông báo cho người lao động biết trước khi thực hiện tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Đồng thời trong thông báo phải thể hiện rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tình của người lao động.
Như vậy trường hợp một bộ phận của công ty bị thiếu lao động dẫn đến không đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty được quy định trong nội quy lao động là trường hợp công ty được chuyển người lao động tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì công ty được quyền yêu cầu người lao động tạm thời chuyển sang làm việc tại bộ phận bị thiếu người. Tuy nhiên, công ty cần tuân thủ thời gian tạm chuyển và thời hạn báo trước cho người lao động nêu trên.
- Trong trường hợp công ty đáp ứng điều kiện chuyển người lao động làm công việc khác nhưng người lao động không đồng ý thì công ty bạn cần giải thích cho người lao động biết được việc tạm thời chuyển người lao động này là đúng với quy định của pháp luật và những hình thức kỷ luật lao động mà người lao động phải đối mặt khi không thực hiện.
- Trong trường hợp đã giải thích rõ nhưng người lao động vẫn không đồng ý làm công việc khác thì công ty bạn cần tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm với hình thức theo quy định trong nội quy lao động.
- Trong trường hợp không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động thì công ty bạn bị xử phạt từ 02 triệu đồng đến 06 triệu đồng theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
- Nếu công ty bạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 14 triệu đồng theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đồng thời, buộc công ty phải bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết theo điểm c khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.