Tôi muốn biết: Để trở thành một nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện gì? – Lâm Sang (TP. Hồ Chí Minh).
>> Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng năm 2023 được quy định thế nào?
>> Thủ tục giảm vốn điều lệ công ty năm 2023 là như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
(1) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.
(3) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
(4) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
(5) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
Theo đó, các cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên được xem là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do Chính phủ quy định chi tiết (cụ thể xem tại Mục 2 dưới đây và Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán).
Luật Chứng khoán 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Năm 2023, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải thỏa mãn điều kiện nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được quy định như sau:
Đối với các tổ chức thuộc đối tượng (1) nêu tại Mục 1 bên trên, tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Giấy tờ tương đương Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập và hoạt động.
Tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm:
- Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.
- Đối với các công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét.
Tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực.
Tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng thuộc đối tượng (4) nêu tại Mục 1 bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Đối với các cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng thuộc đối tượng (5) nêu tại Mục 1, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.