Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong năm 2023, mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật là bao nhiêu? – Quang Minh (Lâm Đồng).
>> Làm việc trong môi trường độc hại có được bồi dưỡng bằng hiện vật?
>> Công ty có được khấu trừ tiền lương của người lao động để trả cho chủ nợ của họ?
Hằng năm, khuyến khích doanh nghiệp tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
Mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe mà người lao động được hưởng sau khi điều trị thương tật, bệnh tật như sau:
Mức hưởng của người lao động 01 ngày = 30% mức lương cơ sở.
Trong đó, mức lương cơ sở được áp dụng hiện nay là 1,8 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 01 ngày mà người lao động được hưởng là 540.000 đồng.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 26, khoản 3 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015; khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15).
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật 2023 là bao nhiêu?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định thời gian người lao động được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật. Cụ thể như sau:
(i) Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo mục (ii) bên dưới nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(ii) Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo mục (i) bên trên do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.
- Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
Tại điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sau đây:
Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Luật An toàn , vệ sinh lao động 2015 1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động. |