Đồng nghiệp đang nợ tôi một khoản tiền nhưng không chịu trả, tôi có thể yêu cầu công ty khấu trừ tiền lương của đồng nghiệp để trả nợ cho tôi hay không? – Văn Bửu (Sóc Trăng).
>> Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính phép năm cho người lao động?
>> Ép người lao động làm việc để trả nợ, công ty có bị phạt không?
Theo khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ lương của người lao động như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
…
Theo đó, công ty chỉ được phép khấu trừ tiền lương của người lao động trong một trường hợp duy nhất là để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty. Các trường hợp khấu trừ tiền lương khác của người lao động, kể cả trường hợp khấu trừ tiền lương để trả cho chủ nợ của người lao động đều là hành vi vi phạm quy định pháp luật.
Vì vậy, việc yêu cầu công ty khấu trừ tiền lương của đồng nghiệp để trả nợ cho bạn là yêu cầu trái với quy định pháp luật nên công ty sẽ không được phép thực hiện.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Công ty có được khấu trừ tiền lương của người lao động để trả cho chủ nợ của họ?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Công ty khấu trừ tiền lương của người lao động để trả cho chủ nợ của họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 17 Nghi định 12/2022/NĐ-CP, hành vi này bị phạt như sau:
Số người lao động bị vi phạm |
Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là tổ chức |
|
01 người đến 10 người lao động |
10 - 20 triệu đồng |
|
11 người đến 50 người lao động |
20 - 40 triệu đồng |
|
51 người đến 100 người lao động |
40 - 60 triệu đồng |
|
101 người đến 300 người lao động |
60 - 80 triệu đồng |
|
301 người lao động trở lên |
80 - 100 triệu đồng |
Như vậy, công ty có hành vi khấu trừ tiền lương của người lao động để trả cho chủ nợ có thể bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm.
Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm công ty bị xử phạt (điểm a khoản 5 Điều 17 Nghi định 12/2022/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, mức khấu trừ tiền lương được quy định như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
…
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, mức tối đa khấu trừ tiền lương hằng tháng của người lao động để bồi thường thiệt hại không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của nhân viên sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Điều 101. Tạm ứng tiền lương - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. 2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương. 3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. |