Mới hưởng lương hưu mà qua đời, tiền đóng bảo hiểm xã hội xử lý như thế nào? Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người hưởng lương hưu qua đời là bao nhiêu?
>> Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?
Trong thời gian hưởng lương hưu, không may người hưởng lương hưu qua đời thì thân nhân của họ sẽ được hưởng chế độ tử tuất, bao gồm:
(i) Trợ cấp mai táng (theo điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
(ii) Trợ cấp tuất hằng tháng (theo điểm b khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) hoặc trợ cấp tuất một lần (theo khoản 2 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý:
- Chỉ những thân nhân quy định tại mục 2 bài viêt này mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với người đang hưởng lương hưu mà qua đời.
- Trợ cấp tuất một lần áp dụng khi không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng.
Như vậy, người đang hưởng lương hưu mà qua đời thì số tiền họ đã đóng bảo hiểm xã hội không mất đi mà chuyển thành các khoản trợ cấp cho người thân (trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần).
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Các khoản trợ cấp thân nhân nhận được khi người hưởng lương hưu qua đời (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân người hưởng lương hưu qua đời được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
(i) Con chưa đủ 18 tuổi.
- Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Con được sinh khi người bố qua đời mà người mẹ đang mang thai.
(ii) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên.
Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
(iv) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở.
- Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Từ ngày 01/07/2025, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Lưu ý:
- Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người.
Trường hợp có từ 02 người qua đời trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định trên.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người đang hưởng lương hưu qua đời.
Trường hợp khi bố qua đời mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân khi người đang hưởng lương hưu qua đời bằng 50% hoặc 70% mức lương cơ sở.