Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của mình hay không? Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có những nghĩa vụ gì theo quy định?
>> Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp nào?
>> Năm 2025, sử dụng điện thoại khi đi xe đạp có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Chuyển giao công nghệ 2013 về quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các quyền sau:
1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên.
4. Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
7. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
8. Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có quyền được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của mình theo quy định pháp luật.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của mình hay không
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Chuyển giao khoa học và công nghệ 2013 vê các nghĩa vụ của của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ cụ thể như sau:
- Đóng góp bằng trí tuệ và tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế - xã hội, đồng thời bảo đảm quốc phòng và an ninh.
- Thực hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ đã được ký kết.
- Hoàn thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền giao phó.
- Đăng ký, lưu trữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đồng thời giữ gìn lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao khoa học và công nghệ 2013 về các nội dung quy định về nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình thức khác.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chính phủ quy định tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và lĩnh vực khoa học và công nghệ; biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.