Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định sau:
>> Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
>> Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền nêu tại Mục 1.1 và Mục 1.2 bên dưới cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu quyền tác giả có thể chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác đối với các quyền sau đây:
(i) Quyền công bố tác phẩm (Quyền nhân thân).
(ii) Quyền tài sản, cụ thể là các quyền sau:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp: Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.
- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình; trừ trường hợp: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
- Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
(Căn cứ khoản 1 Điều 45, khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
Chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác đối với các quyền sau đây:
(i) Quyền tài sản của người biểu diễn, cụ thể là các quyền sau:
- Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp: Sao chép cuộc biểu diễn chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.
- Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của mình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn của mình dưới dạng hữu hình; trừ trường hợp: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
- Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả sau khi được phân phối bởi người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu diễn;
- Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình, bao gồm cả cung cấp đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
(ii) Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, cụ thể là các quyền sau:
- Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp: Sao chép bản ghi âm, ghi hình chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.
- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình dưới dạng hữu hình; trừ trường hợp: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
- Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình, kể cả sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất hoặc với sự cho phép của nhà sản xuất;
- Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình, bao gồm cả cung cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
(iii) Quyền của tổ chức phát sóng, cụ thể là các quyền sau:
- Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
- Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp: Sao chép chương trình phát sóng chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp chương trình phát sóng, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại.
- Định hình chương trình phát sóng của mình;
- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình; trừ trường hợp: Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản định hình chương trình phát sóng đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
(Căn cứ khoản 1 Điều 45, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
(i) Đối với chuyển nhượng quyền tác giả, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
(ii) Đối với chuyển nhượng quyền liên quan, người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:
- Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
- Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
(Căn cứ khoản 2 Điều 45, Điều 19 và khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 và khoản 9 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
Theo quy định tại Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì:
- Việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;
- Trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
(Căn cứ khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15): Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền nêu tại Mục 2.1 và Mục 2.2 bên dưới.
Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được phép chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với các quyền nêu tại Mục 1.1 và Mục 1.2 bên trên (theo khoản 1 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
Lưu ý: Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản (theo khoản 1 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
Tác giả, người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân nêu tại Mục 1.3 bên trên (căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
Theo quy định tại Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
- Căn cứ chuyển quyền;
- Phạm vi chuyển giao quyền;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì:
+ Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền tác phẩm phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;
+ Trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác;
- Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể được chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
(Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).