Lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Cách tính trợ cấp thôi việc? Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
>> Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp sau thì công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên:
(i) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
(iv) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(v) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(vi) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(vi) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
(vii) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Lưu ý: Các trường hợp sau đây không được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Đồng thời tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019, quy định đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
- Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
- Người sử dụng lao động.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Như vậy, lao động nước ngoài cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Lao động nước ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
>> Quý khách hàng xem chi tiết về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
>> Xem thêm: Doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền nào khi không trả đủ trợ cấp thôi việc?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, trợ cấp thôi việc không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Lưu ý: Trường hợp khoản trợ cấp thôi việc cao hơn mức phụ cấp quy định Bộ luật Lao động 2019 thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.