Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực là bao lâu? Công suất bao nhiêu được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực? Dự án đầu tư kinh doanh điện lực phải tổ chức đấu thầu là gì?
>> Văn khấn cúng rằm tháng 2 âm lịch tại nhà chuẩn nhất? Mâm cúng rằm tháng 2 tại nhà gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 61/2025/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được quy định như sau:
1. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực quy định như sau:
a) Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, lĩnh vực truyền tải điện là 20 năm;
b) Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện là 10 năm.
2. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được cấp theo thời hạn của giấy phép cũ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và điểm a, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực.
3. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.
4. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Thời hạn hoạt động còn lại của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cấp theo thời hạn hoạt động còn lại của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;
b) Trường hợp hạng mục công trình, công trình được nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng hoặc một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện đưa vào khai thác tạm theo pháp luật xây dựng;
c) Căn cứ điều kiện thực tế về hạng mục công trình điện, phương án bán buôn, bán lẻ điện, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Tổ chức đề nghị thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì cấp theo thời hạn đề nghị, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Như vậy theo quy định trên, thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được quy định thành nhiều trường hợp cụ thể như sau:
- Thời hạn tiêu chuẩn:
+ Phát điện, truyền tải điện: 20 năm.
+ Phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện: 10 năm.
- Cấp lại giấy phép:
+ Trường hợp cấp lại giấy phép (thay đổi tên, địa chỉ, chuyển giao tài sản), thời hạn giữ nguyên như giấy phép cũ, theo các trường hợp quy định tại khoản 2 và điểm a, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực 2024.
- Gia hạn giấy phép:
+ Thời hạn gia hạn không vượt quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.
- Cấp giấy phép ngắn hạn hơn:
+ Dự án, công trình điện lực có thời hạn hoạt động còn lại ngắn hơn thời hạn tiêu chuẩn: Cấp theo thời hạn hoạt động còn lại.
+ Trường hợp công trình nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng hoặc một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện đưa vào khai thác tạm theo pháp luật xây dựng.
+ Căn cứ điều kiện thực tế về hạng mục công trình điện, phương án bán buôn, bán lẻ điện, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định.
+Tổ chức đề nghị thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Nghị định 61/2025/NĐ-CP thì cấp theo thời hạn đề nghị, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 20 Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 61/2025/NĐ-CP, mức công suất để được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:
1. Công trình phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác:
a) Không giới hạn quy mô công suất đối với công trình không đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
b) Công suất lắp đặt dưới 30 MW đối với công trình có đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
2. Công suất lắp đặt dưới 01 MW đối với công trình phát điện bán điện cho tổ chức, cá nhân khác được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện.
3. Kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất dưới 100 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được miễn trừ giấy phép bán lẻ điện.
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 56/2025/NĐ-CP, có quy định về dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm những dự án sau:
1. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc khoản 1 Điều 19 của Luật Điện lực nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hoặc Quy hoạch các tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, bao gồm:
a) Dự án nhiệt điện khí, nhiệt điện than;
b) Dự án điện năng lượng tái tạo gồm: điện mặt trời, điện gió, thuỷ điện, điện sinh khối.
2. Hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và Nghị định này.