Trong năm 2024, công ty không nhận lại người lao động làm việc sau khi tạm hoãn hợp đồng lao động thì có bị phạt? Mức phạt là bao nhiêu? – Minh Hùng (TP. Hồ Chí Minh).
>> Doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ 2024 có phải thông báo cho cơ quan nhà nước?
>> Người lao động nhận lương khoán 2024 có phải đóng BHXH hay không?
Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Không nhận người lao động làm việc sau khi tạm hoãn hợp đồng 2024, công ty sẽ bị xử phạt (ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 07 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.
- Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp đối với hành vi vi phạm của tổ chức thì mức xử phạt gấp 02 so với cá nhân. Do đó, trường hợp công ty không nhận người lao động làm việc sau khi tạm hoãn hợp đồng sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 06 triệu đồng đến 14 triệu đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc công ty nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong năm 2024 bao gồm:
+ Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
+ Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
+ Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
+ Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.
+ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
+ Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
+ Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
- Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
(Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019)