Khấu trừ lương là gì? Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, mức khấu trừ lương hiện nay là bao nhiêu? Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?
>> Tết Hạ nguyên là gì? Người lao động có được nghỉ làm ngày Tết Hạ nguyên?
>> Ngày 19/11 là ngày gì? Ngày Quốc tế nam giới, lao động nam có được nghỉ làm hưởng lương không?
Căn cứ khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc khấu trừ lương như sau:
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Như vậy, có thể hiểu khấu trừ lương là việc người sử dụng lao động trừ đi một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật.
Theo Bộ luật Lao động 2019, khấu trừ lương được áp dụng để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng.
File Word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Khấu trừ lương là gì? Mức khấu trừ tiền lương mới nhất (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, quy định về mức khấu trừ lương như sau:
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
(Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)
Như vậy, người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng nêu trên thì phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và khấu trừ hằng tháng vào lương. Mức khấu trừ là không được quá 30% tiền lương thực trả.
>> Xem thêm tiện ích:
Công cụ chuyển lương gross sang net và ngược lại
Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng theo cấp huyện từ ngày 01/7/2024
Căn cứ Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
(i) Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi:
- Làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị.
- Làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động.
- Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
(ii) Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian sau:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
- Đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(iii) Khi hết thời gian quy định tại khoản (ii) Mục này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Tóm lại, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi gây thiệt hại.