Tết Hạ nguyên là gì? Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động có được nghỉ làm ngày Tết Hạ nguyên hay không?
>> Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động đánh bạc tại nơi làm việc?
>> Có thể sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động hay không?
Tết Hạ Nguyên, còn được gọi là Lễ mừng lúa mới, là một trong những ngày lễ truyền thống quan trọng của người Việt Nam. Lễ thường diễn ra vào ngày rằm tháng Mười âm lịch (15/10 âm lịch) hàng năm.
Ý nghĩa của Tết Hạ Nguyên:
- Cảm tạ mùa màng bội thu: Sau một vụ mùa bội thu, người dân tổ chức lễ Tết Hạ Nguyên để bày tỏ lòng biết ơn đến trời đất, thần linh đã phù hộ cho một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt.
- Cầu mong những điều tốt đẹp: Người dân cũng cầu mong cho năm mới bình an, hạnh phúc, mùa màng trúng đạt.
- Tưởng nhớ tổ tiên: Đây là dịp để con cháu bày tỏ lòng thành kính với ông bà, tổ tiên, những người đã có công gây dựng nên dòng họ.
- Tôn vinh giá trị truyền thống: Tết Hạ Nguyên là dịp để mọi người cùng nhau sum họp, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Lưu ý: Nội dung trên về “Tết Hạ nguyên là gì? Ý nghĩa của Tết Hạ nguyên” chỉ mang tính tham khảo.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Tết Hạ nguyên là gì? Người lao động có được nghỉ làm ngày Tết Hạ nguyên?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
(i) Tết Dương lịch (ngày 01/01 dương lịch): 01 ngày.
(ii) Tết Âm lịch: 05 ngày.
(iii) Ngày Chiến thắng (30/4): 01 ngày.
(iv) Ngày Quốc tế lao động (01/5): 01 ngày.
(v) Quốc khánh (2/9): 02 ngày (ngày 02/ 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
(vi) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch): 01 ngày.
Theo đó, Tết Hạ nguyên không thuộc những ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, người lao động muốn nghỉ phép vào ngày Tết Hạ nguyên có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ phép có lương theo diện nghỉ phép năm hoặc nghỉ không lương trong ngày này.
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Số ngày nghỉ cụ thể như sau:
(i) Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường: 12 ngày làm việc.
(ii) Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc.
(iii) Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.
Lưu ý:
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
(Khoản 2 Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019)
Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Lưu ý: Người lao động nghỉ việc trong trường hợp này phải thông báo với người sử dụng lao động.
Trên đây là toàn bộ giải đáp thắc mắc "Tết Hạ nguyên là gì? Người lao động có được nghỉ làm ngày Tết Hạ nguyên?" và các quy định khác về ngày nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có lương của người lao động.