Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội thực hiện như thế nào? Doanh nghiệp xã hội là gì? Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội là gì?
>> CASA là gì trong ngành ngân hàng? CASA có những lợi ích gì đối với khách hàng?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, theo đó việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội dựa trên cơ sở chuyển đổi từ các cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội hay các quỹ từ thiện được thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi mà doanh nghiệp có dự định sẽ đặt trụ sở chính tại đó. Các giấy tờ bao gồm:
a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Ngoài ra, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm các loại giấy tờ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Lưu ý: Để chấm dứt các hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội phải đảm bảo được các mục tiêu sau đây:
1. Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm Khoản 1 Điều này.