Người lao động đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến tuổi nghỉ hữu thì có được nghỉ hưu sớm hay không? – Kim Long (Kiên Giang).
>> Trong thời gian thử việc, người lao động có được quyền nghỉ ngang?
>> Có được trừ lương của người lao động khi họ vi phạm nội quy công ty?
Tôi làm ở một công ty tại Kiên Giang được 20 năm, nay con gái tôi muốn ở nhà chơi với cháu, vậy ở độ tuổi 57 (sinh ngày 01/01/1966) tôi có được nghỉ hưu sớm hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), điều kiện nghỉ hưu được quy định như sau:
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;
Theo đó, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi theo quy định của pháp luật. Người lao động chỉ được nghỉ hưu sớm khi bị suy giảm khả năng lao động và đáp ứng những điều kiện nêu trên. Như vậy, trong trường hợp ông nghỉ ở tuổi 57 sẽ tạm thời chưa được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, người lao động có được nghỉ hưu sớm? (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
Căn cứ khoản Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, pháp luật hiện hành quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được quy định như sau:
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, ở năm 2023 độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam làm việc ở điều kiện bình thường là 60 tuổi 09 tháng, của lao động nữ là 56 tuổi.
Như vậy, đến ngày 01/01/2028 ông sẽ được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật (năm 2028 độ tuổi nghỉ hưu của nam là 62 tuổi và đến ngày 01/01/2028 ông sẽ đủ 62 tuổi)
Căn cứ Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như sau:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Như vậy, ông có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên nên sẽ không được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này ông vẫn có xin nghỉ làm và chờ đến ngày đủ độ tuổi hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.