Trong những năm qua, nhiều trường hợp cuối năm công ty đuổi việc người lao động để né thưởng Tết Âm lịch. Vậy người lao động cần phải làm gì để tránh cảnh này? – Hồ Như (An Giang).
>> Hạn chót để công ty thông báo lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 cho người lao động?
>> Lý lịch trích ngang là gì? Hướng dẫn viết lý lịch trích ngang để xin việc?
Người sử dụng lao động chỉ được sa thải người lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp nhất định (theo Điều 36 và Điều 125 Bộ luật Lao động 2019); ngoài ra, mọi hành vi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đều bị coi là trái pháp luật.
Tùy vào mức độ vi phạm của hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023) |
Cách tránh cảnh: Sếp đuổi việc cuối năm để né thưởng Tết Âm lịch 2024
Căn cứ vào các nội dung nêu trên, để tránh cảnh cuối năm, người lao động bị người sử dụng lao động đuổi việc nhằm khỏi phải thưởng Tết Âm lịch 2024 thì người lao động cần phải làm việc tốt, chấp hành đúng quy định của công ty và pháp luật lao động của Nhà nước. Cụ thể, như sau:
- Người lao động không được có trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
- Người lao động không được tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
- Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức thì không được tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
- Người lao động không được tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
- Người lao động phải hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc theo thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động không được tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Quý khách hàng xem Tải File Excel tính tiền thưởng Tết Âm lịch 2024 và hướng dẫn cách sử dụng File Excel này tại bài viết >> File Excel tính tiền thưởng Tết Âm lịch Giáp Thìn, Tết Dương lịch 2024
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải – Bộ luật Lao động 2019 Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. |