Cho tôi hỏi trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lao động. Ai sẽ là người thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài? – Khánh Linh (TP. Hồ Chí Minh).
>> Thời hạn của giấy phép lao động? Trình tự cấp giấy phép lao động năm 2023?
>> Việc cấp lại giấy phép lao động năm 2023 được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động bao gồm:
i) Trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể là các trường hợp sau đây:
- Giấy phép lao động hết thời hạn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
ii) Trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
iii) Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động năm 2023? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trường hợp thu hồi giấy phép lao động hết hiệu lực (nêu tại mục 1.i) thì trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau:
- Bước 1: Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đối với trường hợp thu hồi giấy phép lao động do người sử dụng lao động hoặc người lao động không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP (nêu tại mục 1.ii) hoặc trường hợp thu hồi giấy phép lao động do người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (nêu tại mục 1.iii) thì trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau:
- Bước 1: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động và thông báo cho người sử dụng lao động.
- Bước 2: Người sử dụng lao động căn cứ quyết định thu hồi giấy phép lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.