Từ ngày 10/10/2024, việc xử lý trường hợp các đơn vị trong thị trường điện không có đầy đủ số liệu được quy định chi tiết tại Thông tư 21/2024/TT-BCT.
>> Danh mục kỹ thuật và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
>> Các trường hợp đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục từ 20/11/2024
Căn cứ Điều 16 Thông tư 21/2024/TT-BCT, trong các trường hợp thị trường điện không có đầy đủ số liệu được quy định như sau:
(i) Trong trường hợp các đơn vị tham gia thị trường điện cạnh tranh cung cấp số liệu không đầy đủ hoặc không chính xác, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có quyền yêu cầu các Đơn vị cung cấp lại số liệu. Các đơn vị tham gia thị trường điện có trách nhiệm cập nhật và cung cấp các số liệu chính xác theo yêu cầu của đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
(ii) Trong trường hợp các đơn vị không tuân thủ các yêu cầu về cung cấp số liệu hoặc cung cấp không đảm bảo kịp thời và chính xác theo quy định, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập, tính toán các số liệu tối ưu nhất để thay thế cho các số liệu đầu vào còn thiếu hoặc không chính xác. Số liệu tự thu thập, tính toán phải được nêu trong hồ sơ trình Cục Điều tiết điện lực về kế hoạch vận hành thị trường điện.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Xử lý trường hợp các đơn vị trong thị trường điện không có đầy đủ số liệu
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 15 Thông tư 21/2024/TT-BCT, số liệu chung của thị trường điện được quy định chung như sau:
(i) Các số liệu chung của thị trường điện bao gồm các thông số hàm phạt, các thông số thiết lập trong các chương trình tính toán sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
(ii) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các số liệu chung của thị trường để thực hiện tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện và báo cáo Cục Điều tiết điện lực, bao gồm:
- Giá trị cắt giảm phụ tải (đồng/kWh).
- Giá trị phạt khi vi phạm ràng buộc xả nước (đồng/m3).
- Giá trị phạt khi vi phạm ràng buộc lưu lượng nước ra tối thiểu, tối đa (đồng/m3).
- Giá trị phạt khi vi phạm giới hạn truyền tải (đồng/kWh).
- Giá trị phạt khi vi phạm công suất tổ máy (ngàn đồng/MW).
- Giá trị phạt khi vi phạm vùng cấm tổ máy (ngàn đồng/MW).
- Giá trị phạt khi vi phạm tốc độ tăng giảm tải (ngàn đồng/MW × giờ).
- Giá trị phạt khi vi phạm dự phòng quay (đồng/kWh).
- Giá trị phạt khi vi phạm ràng buộc chung (đồng/kWh).
- Tỷ lệ khấu hao hằng năm (%).
- Tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và đồng Việt Nam.
- Các số liệu cần thiết khác.
(iii) Trong trường hợp cần thay đổi các số liệu chung của thị trường điện để đảm bảo các mục tiêu vận hành thị trường điện, đảm bảo an ninh hệ thống và trong các trường hợp đặc biệt khác, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định các số liệu mới phù hợp, báo cáo Cục Điều tiết điện lực.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 21/2024/TT-BCT, số liệu hợp đồng mua bán điện được quy định như sau:
(i) Đơn vị mua điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu trong hợp đồng mua bán điện về giá điện (bao gồm thành phần giá cố định, giá biến đổi có xét đến các ảnh hưởng trong năm tới, tháng tới), số liệu yêu cầu về bao tiêu và sản lượng điện của các đơn vị phát điện theo mẫu tại Biểu mẫu 10 tại Phụ lục VI Thông tư 21/2024/TT-BCT.
(ii) Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng, hệ số hiệu chỉnh sản lượng năm, sản lượng hợp đồng năm, sản lượng hợp đồng tháng, các nội dung thỏa thuận điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng trong trường hợp các đơn vị này đã thỏa thuận và thống nhất trong hợp đồng mua bán điện.
(iii) Đơn vị mua điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà máy BOT theo mẫu tại Biểu mẫu 10 tại Phụ lục VI Thông tư 21/2024/TT-BCT.
(iv) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập số liệu về chi phí vận hành và giá điện của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu được Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán xác định hàng năm theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành.
(v) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập các thông tin về chi phí mua điện từ các nhà máy điện BOT, các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ để tính toán giá phát điện bình quân năm tới.
(vi) Số liệu hợp đồng mua bán điện được sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm bao gồm:
- Thành phần giá biến đổi trong giá hợp đồng mua bán điện năm N (đồng/kWh).
- Thành phần giá cố định trong giá hợp đồng mua bán điện năm N (đồng/kWh).
- Sản lượng điện năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng năm N (kWh).
- Sản lượng điện năng phát bình quân nhiều năm của nhà máy điện được quy định trong hợp đồng mua bán điện (kWh). Trường hợp chưa thỏa thuận được sản lượng điện năng phát bình quân nhiều năm thì sử dụng số liệu sản lượng điện hợp đồng áp dụng cho năm N.
- Giá hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện.
- Hệ số quy đổi đo đếm điện năng đầu cực máy phát và điểm giao nhận.
- Yêu cầu về bao tiêu trong hợp đồng mua bán điện (nếu có).