Năm 2023, làm cách nào để xác định số tiền thu được có phải là số lợi bất hợp pháp hay không? – Hải Triều (TP. Đà Nẵng).
>> Điều kiện và thủ tục để cơ sở kinh doanh được cấp giấy phép môi trường
>> Các công việc pháp lý về thành lập Công ty TNHH một thành viên
Ngày 02/11/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 65/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 quy định chi tiết khoản 2 Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo đó, tại Điều 4 Thông tư này đã xác định số lợi bất hợp pháp là số lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác có được từ hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đó đã thực hiện trong lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo Điều 5 Thông tư 65/2022/TT-BTC quy định số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.
Bên cạnh đó, số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính được xác định dựa trên công thức sau:
Số tiền bất hợp pháp |
= |
Số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ |
x |
Đơn giá hàng hóa, dịch vụ |
- |
Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ |
Trong đó:
- Số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt;
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ để xác định thì đơn giá được xác định theo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng, đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định.
- Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ được trừ nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền từ năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Khi xác định số lợi bất hợp pháp là tiền, cần lưu ý những trường hợp đặc biệt sau:
(1) Đối với các tổ chức, cá nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm thì số lợi bất hợp pháp là tiền có được từ hoạt động gia công hàng hóa được xác định theo công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được từ hoạt động gia công hàng hóa |
= |
Toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động gia công (tiền thuế, phí gia công) |
- |
Chi phí trực tiếp cấu thành nên tiền thuê gia công, tiền phí gia công (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó). |
Lưu ý: Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hàng hóa gia công thì số lợi bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước là toàn bộ số tiền nêu trên cộng (+) số tiền bằng với trị giá tang vật vi phạm hành chính có được do đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
(2) Trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó.
XEM CHI TIẾT CÁC CÔNG VIỆC PHÁP LÝ CẦN BIẾT TRONG QUÁ TRÌNH: |
||