Ngày 09/6/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 117/2025/NĐ-CP, trong đó quy định từ 01/7/2025 sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán.
>> Toàn văn Nghị định 117 2025 về quản lý thuế đối với kinh doanh trên nền tảng số của hộ, cá nhân
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định thời điểm thực hiện khấu trừ thuế trên sàn TMĐT như sau:
Thời điểm thực hiện khấu trừ, xác định số thuế phải khấu trừ
1. Thời điểm thực hiện khấu trừ: tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử quy định tại Điều 4 Nghị định này thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.
Như vậy, từ 01/7/2025 thời điểm thực hiện khấu trừ thuế là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán.
![]() |
Tổng hợp các chính sách thuế mới 2025 chi tiết |
Từ 01/7/2025 sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP, số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(i) Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
- Hàng hóa: 1%
- Dịch vụ: 5%
- Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%
(ii) Tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
- Đối với cá nhân cư trú:
+ Hàng hóa: 0,5%
+ Dịch vụ: 2%
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%
- Đối với cá nhân không cư trú:
+ Hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ: 5 %
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%
Lưu ý:
- Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ % cao nhất quy định tại khoản (i) và theo mức tỷ lệ % cao nhất của dịch vụ quy định cho cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú quy định tại khoản (ii).
- Doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.
>> Xem thêm: Giới thiệu một số điểm mới Luật thuế giá trị gia tăng 2024 theo Công văn 536
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.
(i) Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(ii) Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).
(iii) Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được hệ thống của cơ quan thuế cấp mã số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) để kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.
(iv) Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp ở nước ngoài tại Thông tư 80/2021/TT-BTC và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.