Hiện nay khi muốn được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thì trình tự thủ tục cấp thực thiện như thế nào? – Diễm My (Bình Dương).
>> Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ ngày 20/6/2023
>> Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn (còn hiệu lực)
Ngày 28/4/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.
Theo đó tại khoản 9, khoản 40 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp áp dụng kể từ ngày 20/6/2023 như sau:
- Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi các khoản 5, 7, 8 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP) (kèm theo bản điện tử định dạng ".doc" hoặc “.docx” đối với giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP và định dạng ".xls" hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP) tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Công Thương trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
Xem chi tiết hồ sơ TẠI ĐÂY
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ ngày 20/6/2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo.
(ii) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định.
(iii) Nội dung thẩm định:
- Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ.
- Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP).
(iv) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.
Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn nêu tại (iv) Mục 2 bên trên hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP), Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP và giao lại cho doanh nghiệp 01 bản các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có đóng dấu treo hoặc dấu giáp lai của Bộ Công Thương.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Thư điện tử.
- Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Bộ Công Thương.