Mức thu lệ phí môn bài được áp dụng với: tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
>> Những chính sách mới về Thuế - Lao động – Bảo hiểm mà doanh nghiệp cần biết
>> Khoản chi trang phục cho NLĐ có được trừ khi tính thuế?
Trong phạm vi bài viết này, sẽ hướng dẫn đến quý thành viên mức đóng lệ phí môn bài năm 2019 đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng |
3,000,000 đồng/năm |
Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống |
2,000,000 đồng/năm |
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh |
1,000,000 đồng/năm |
Mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp được căn cứ theo vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp, tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm |
1,000,000 đồng/năm |
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm |
500,000 đồng/năm |
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300,000 đồng/năm |
Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm |
Miễn nộp |
Mức thu lệ phí môn bài của hộ kinh doanh được căn cứ vào doanh thu của năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Hộ kinh doanh nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Hộ kinh doanh mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm;
Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Mời xem chi tiết hồ sơ khai lệ phí môn bài, thời hạn nộp lệ phí môn bài tại các công việc sau:
- Khai, nộp lệ phí môn bài trong Công ty;
- Khai, nộp lệ phí môn bài trong Hộ kinh doanh.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Kiều Nga