Nhân viên công ty tôi bị tai nạn giao thông khá nặng, phải nhập viện điều trị nhiều ngày. Vậy trong trường hợp này họ có được giảm thuế thu nhập cá nhân không?– Hà Duy (Quảng Nam).
>> Lưu ý về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN 2024
>> Lưu ý về việc quyết toán thuế TNCN 2024 với tiền lương, tiền công (quyết toán hàng năm)
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (sau đây viết tắt là thuế TNCN) được giảm trong trường hợp sau: Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Như vậy, nhân viên của công ty bị tai nạn giao thông mà làm ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế TNCN thì có thể đề nghị xét giảm thuế theo hướng dẫn nêu tại Mục 2 bên dưới.
Tuy nhiên, cần lưu ý: Nhân viên là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế thì không ủy quyền cho công ty trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế (căn cứ quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Tổng hợp các trường hợp được giảm thuế TNCN 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Việc xác định số thuế TNCN được giảm và thủ tục đề nghị xét giảm thuế TNCN 2024 được hướng dẫn tại các cây công việc pháp lý sau đây:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Ngày nộp thuế được xác định theo quy định tại Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
- Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
- Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Điều 57. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt - Luật Quản lý thuế 2019 1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau: a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh. Điều 61. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện - Luật Quản lý thuế 2019 1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế. 2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 3. Thủ tục xử lý đối với trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật này. |