Hoạt động kinh doanh bán hàng đa cấp không phải là hoạt động kinh doanh phạm pháp và bị cấm ở Việt Nam. Pháp luật Việt Nam vẫn có khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động kinh doanh này. Tuy nhiên, để được kinh doanh theo hình thức đa cấp thì doanh nghiệp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt những điều kiện và quy định đặc thù.
>> 09 công việc cần làm ngay sau khi thành lập doanh nghiệp
>> Những vấn đề cần lưu ý trong việc chuyển nhượng cổ phần
1. Kinh doanh đa cấp là gì?
Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của minh và những người khác trong mạng lưới.
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.
2. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi trường hợp kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp có quy định khác.
Những hàng hóa sau đây không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
- Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn bị hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm.
- Sản phẩm nội dung thông tin số.
3. Hành vi nghiêm cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp
- Yêu cầu người khác đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc, mua bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
- Từ chối chi trả không lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
- Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối vối cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
- Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
- Tố chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hie655n nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được kinh doanh đa cấp;
- Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
- Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;
- Cấm doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh đa cấp.
4. Những hành vi cấm đối với người bán hàng đa cấp
- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp khoản tiền nhất định để ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
- Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
- Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa theo phương thức kinh doanh theo phương thức đa cấp;
- Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp giấy xa1cc nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
- Cấm tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh theo thức đa cấp.
5. Điều kiện để đăng ký kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
Doanh nghiệp muốn kinh doanh theo phương thức đa cấp phải đăng ký theo quy định. Để đăng ký kinh doanh theo phương thức đa cấp, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận bán hàng đa cấp;
- Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
- Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định 42/2014/NĐCP;
- Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng;
- Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch, phù hợp với quy định của pháp luật;
- Có hệ thống thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
- Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
6. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
- 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
+ Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
+ Kế hoạch trả thưởng;
+ Chương trình đào tạo cơ bản;
+ Quy tắc hoạt động.
- 01 danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng;
- 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ;
- Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin đủ điều kiện theo quy định;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
Cơ quan giải quyết: Bộ Công thương
Phương thức gửi hồ sơ: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
7. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Giấy chứng nhận có hiệu 05 năm kể từ ngày cấp.
Giây chứng nhận được lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công thương.
Quý thành viên có thể tham khảo thêm tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 02/5/2018).
Tài Giỏi