Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về yêu cầu đối với chè hòa tan dạng rắn? Phương pháp thử, ghi nhãn đối với chè hòa tan dạng rắn là gì? – Mai Hoa (Hà Tĩnh).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9740:2013 (ISO 11287:2011): Chè xanh-Định nghĩa và các yêu cầu cơ bản
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 14/12/2023
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9739:2013 (ISO 6079:1990) về Chè hòa tan dạng rắn - Yêu cầu. Theo đó, có những nội dung đáng chú ý như sau:
- Hiện nay, có nhiều dạng sản phẩm đồ uống có nguồn gốc từ các giống chè Camellia sinensis (Linnaeus) O. Kuntze, được dùng để làm đồ uống. Một số thành phần của chất tạo hương không được có mặt trong sản phẩm chè như chanh, bạc hà, hoa nhài v.v…và một lượng đáng kể cacbohydrat không phải từ chè. Các sản phẩm khác nhau có các đặc trưng khác nhau, vì vậy đối với yêu cầu cụ thể cần tách riêng cho từng loại sản phẩm.
- Phần lớn chè hòa tan được sản xuất ở dạng rắn nhưng hiện nay cũng có sản xuất cả những loại chè hòa tan dạng khác như chè cô đặc và các sản phẩm đông lạnh bán rắn (“dạng nhão”). Các yêu cầu đối với các loại chè hòa tan này sẽ được quy định khi cần.
- Mặc dù các chất như cafein và các hợp chất polyphenol là đặc trưng của chè, nhưng hiện tại chưa có đủ thông tin để quy định trong.
- Chè hòa tan có một số chỉ tiêu vật lý có thể thay đổi, có thể kiểm soát được trong quá trình sản xuất. Sự thay đổi này cho phép sản xuất những sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu và vị giác của khách hàng. Về lý do kỹ thuật, tỷ trọng và tốc độ chảy chỉ liên quan đến nhà đóng gói, người tham gia cuối cùng trong chuỗi từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng thực hiện kiểm soát các chỉ tiêu vật lý của sản phẩm. Vì vậy, tốt nhất các chỉ tiêu này của sản phẩm là do thỏa thuận giữa nhà cung cấp và nhà đóng gói.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9739:2013 quy định các yêu cầu cụ thể đối với chè hòa tan dạng rắn.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9739:2013 không áp dụng cho:
+ Chè hòa tan chứa cacbohydrat không có nguồn gốc từ chè làm chất độn/chất làm đầy (thường được xem là “chè hòa tan hoàn toàn”);
+ Các chế phẩm chè hòa tan có bổ sung nguyên liệu thơm trừ khi các nguyên liệu này có nguồn gốc từ loài thực vật Camellia sinensis;
+ Chè hòa tan đã tách cafein.
Chè hòa tan dạng rắn phải phù hợp với các yêu cầu nêu trong Bảng 1.
Chè hòa tan dạng rắn phải phù hợp với các quy định có liên quan đến phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến và các dư lượng của chúng trong sản phẩm, nếu có.
Chú thích:
- Màu sắc, độ trong của nước được chuẩn bị từ chè hòa tan dạng rắn và các phương pháp xác định chúng phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và nhà đóng gói.
- Yêu cầu về tốc độ chảy tự do, mật độ nén, khả năng chảy của sản phẩm phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và nhà đóng gói. Các phương pháp thử để xác định tốc độ chảy tự do, mật độ nén được quy định trong TCVN 5088:1990 (ISO 6770:1982), Chè tan nhanh – Xác định khối lượng thể tích chảy tự do và khối lượng thể tích nén chặt.
Bảng 1 – Các yêu cầu về chỉ tiêu hóa học của chè hòa tan dạng rắn
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Phương pháp thử |
Độ ẩm, % khối lượng, tối đa |
6 |
TCVN 9741 (ISO 7513) |
Tro tổng số, % khối lượng, tối đa, tính theo chất khô |
20 |
TCVN 9742 (ISO 7514) |
Các mẫu chè hòa tan phải được phân tích để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9739:2013, sử dụng các phương pháp thử được quy định trong Bảng 1.
Ghi nhãn bao gói chè hòa tan theo quy định hiện hành.
Chú thích: Có thể ghi nhãn bổ sung theo yêu cầu của nhà đóng gói hoặc của cơ sở kinh doanh chè hòa tan.