Từ ngày 15/7/2023, việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Nhóm 59 được quy định như thế nào? – Tiến Duy (Sơn La).
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 73 từ ngày 15/7/2023
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 48 từ ngày 15/7/2023
Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường đối với hàng hóa Nhóm 59 được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 15/2023/QĐ-TTg (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023). Cụ thể như sau:
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hàng hóa Nhóm 59.02 (bao gồm vải mành dùng làm lốp từ sợi có độ bền cao từ ni lông hoặc các polyamit khác, các polyeste hoặc viscose rayon) được quy định như sau:
- Từ các polyeste (mã hàng 5902.20):
+ Vải tráng cao su làm mép lốp (mã hàng 5902.20.20) thuế suất là 5%.
- Loại khác (mã hàng 5902.90.00) thuế suất là 5%.
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hàng hóa Nhóm 59.09 (bao gồm các loại ống dẫn dệt mềm và các loại ống dệt tương tự có lót hoặc không lót, bọc vỏ cứng hoặc có các phụ kiện từ vật liệu khác) được quy định như sau:
- Các loại vòi cứu hỏa (mã hàng 5909.00.10) thuế suất là 5%.
- Loại khác (mã hàng 5909.00.90) thuế suất là 5%.
Tiện ích Tra cứu Mã HS |
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 59 từ ngày 15/7/2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hàng hóa Nhóm 59.11 (bao gồm các sản phẩm và mặt hàng dệt, phục vụ cho mục đích kỹ thuật, đã nêu tại Chú giải 8 của Chương này) được quy định như sau:
- Vải dệt, phớt và vải dệt thoi lớt phớt đã được tráng, phủ, hoặc ép bằng cao su, da thuộc hoặc vật liệu khác, loại sử dụng cho băng kim máy chải, và vải tương tự phục vụ cho mục đích kỹ thuật khác, kể cả vải khổ hẹp làm từ nhung được ngâm tẩm cao su, để bọc các lõi, trục dệt (mã hàng 5911.10.00) thuế suất là 5%.
- Vải dùng để rây sàng (bolting cloth), đã hoặc chưa hoàn thiện (mã hàng 5911.20.00) thuế suất là 5%.
- Vải dệt và phớt, được dệt vòng liền hoặc kèm theo cơ cấu nối ráp, dùng cho máy sản xuất giấy hoặc các máy tương tự (ví dụ, để chế biến bột giấy hoặc xi măng amiăng):
+ Định lượng dưới 650 g/m2 (mã hàng 5911.31.00) thuế suất là 5%.
+ Định lượng từ 650 g/m2 trở lên (mã hàng 5911.32.00) thuế suất là 5%.
- Vải lọc dùng trong ép dầu hoặc loại tương tự, kể cả loại làm từ tóc người (mã hàng 5911.40.00) thuế suất là 5%.
- Loại khác (mã hàng 5911.90):
+ Miếng đệm và miếng chèn (mã hàng 5911.90.10) thuế suất là 5%.
+ Loại khác (mã hàng 5911.90.90) thuế suất là 5%.
Điều 9. Thời hạn nộp thuế - Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. 2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. |