Từ ngày 15/8/2024, việc điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy định Thông tư 40/2024/TT-NHNN.
>> Lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ từ ngày 01/7 đến 31/12/2024
>> Danh mục 626 thuốc sản xuất trong nước được gia hạn giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam (Đợt 205)
Ngày 17/07/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và có hiệu lực kể từ ngày ký. Tuy nhiên, quy định về việc điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 40/2024/TT-NHNN [Nội dung này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024].
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử, bao gồm nội dung về quy trình điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày cho thành viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử.
Danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo Thông tư 40/2024/TT-NHNN |
Danh sách khách hàng tổ chức mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo Thông tư 40/2024/TT-NHNN |
Thực hiện điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán từ ngày 15/8/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Trong ngày làm việc, thành viên quyết toán được yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày của thành viên quyết toán:
(i) Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng tạm thời trong ngày của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
(ii) Kết thúc ngày giao dịch, hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày được điều chỉnh về hạn mức bù trừ điện tử.
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: 03 nguyên tắc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử từ ngày 15/8/2024
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Thông tư 40/2024/TT-NHNN Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: ... 3. Hệ thống bù trừ điện tử là hệ thống thanh toán do tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng, sở hữu và tổ chức vận hành để cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử. ... 5. Thành viên quyết toán là thành viên có thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định tại Điều 10 Thông tư này để thực hiện giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử và mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước để quyết toán bù trừ điện tử. 6. Thành viên không quyết toán là thành viên thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán. 7. Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi là hạn mức bù trừ điện tử) là mức giới hạn giá trị thanh toán tối đa đối với khoản chênh lệch bù trừ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên giao dịch bù trừ điện tử. 8. Kết quả quyết toán ròng bù trừ điện tử (sau đây gọi là kết quả bù trừ điện tử) là bảng số liệu do tổ chức chủ trì bù trừ điện tử lập sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện tử, phản ánh tổng hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành viên quyết toán trong phiên giao dịch đó. 9. Quyết toán bù trừ điện tử là việc thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch phải thu, phải trả theo kết quả quyết toán ròng thông qua tài khoản thanh toán của các thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) kết quả bù trừ điện tử để thực hiện việc xử lý quyết toán bù trừ điện tử. 10. Khả năng chi trả của thành viên quyết toán (sau đây gọi là khả năng chi trả) bao gồm toàn bộ số dư Có trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xử lý quyết toán bù trừ điện tử và hạn mức thấu chi được cấp để xử lý quyết toán bù trừ điện tử. ... |