Nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tốt nhất thì tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nên tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Thủ tục đó được quy định như thế nào?
>> Biện pháp dân sự trong tranh chấp quyền SHTT quy định như thế nào?
>> Xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả
Nguồn: Internet
1. Ai có quyền đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan?
Khi cá nhân là tác giả của tác phẩm; cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu tác phẩm đều có quyền đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan cho tác phẩm của mình.
Căn cứ theo Điều 13 Luật SHTT 2005 quy định :
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP nêu rõ “Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ”.
Như vậy, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có thể là cá nhân, pháp nhân trong nước hoặc nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình.
2. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký.
- Hồ sơ đăng ký bao gồm:
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Lưu ý: Các tài liệu trên phải được làm bằng tiếng Việt, trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 51 Luật SHTT 2005, hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 22/2018/NĐ-CP như sau:
Lưu ý: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
3. Các trường hợp cấp. đổi lại, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
- Cấp, đổi lại Giấy chứng nhận:
Theo quy định tại Điều 55 Luật SHTT 2005 quy định:
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Thời hạn để cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp/ đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác gỉa, quyền liên quan:
- Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận:
Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật SHTT thì sẽ huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký.
Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của pháp luật thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký.
Căn cứ pháp lý: